CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: FDI
1 Lan tỏa FDI và khả năng hấp thụ của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam : phân tích hồi quy ngưỡng / Phùng Mai Lan, Nguyễn Thùy Trang, Nguyễn Khắc Minh // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr. 3 -13 .- 658
Nghiên cứu đánh giá tác động lan tỏa FDI đến năng suất của doanh nghiệp theo các kênh lan tỏa khác nhau và xem xét ảnh hưởng tương tác giữa các kênh lan tỏa với các nhân tố có khả năng tác động đến mỗi kênh lan tỏa FDI tương ứng. Sử dụng mô hình hồi quy ngưỡng dựa trên số liệu Điều tra sử dụng công nghệ trong sản xuất hằng năm của GSO tiến hành từ 2013 - 2019 với các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam, nghiên cứu phát hiện sự tồn tại ngưỡng đôi của khả năng hấp thụ trong mối quan hệ giữa lan tỏa FDI và năng suất của doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến chế tạo. Chỉ khoảng 7,01% doanh nghiệp có đủ khả năng hấp thụ và hưởng lợi từ kênh lan tỏa ngang; 11,04% từ lan tỏa xuôi và 10,0% từ lan tỏa dọc. Các nhân tố về khả năng hấp thụ, hoạt động R&D và mối liên kết trong chuỗi cung ứng của doanh nghiệp có các tác động khác nhau tới hiệu ứng lan tỏa FDI.
2 Tác động của xếp hạng tín nhiệm quốc gia đến thu hút vốn FDI : nghiên cứu trường hợp các nước khu vực Châu Á / Nguyễn Vũ Thân // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 334 .- Tr. 2 - 11 .- 658
Nghiên cứu này đánh giá tác động của xếp hạng tín nhiệm quốc gia (SCR) đối với dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại 28 quốc gia châu Á trong giai đoạn 2000-2023. Sử dụng mô hình Vector tự hồi quy trên dữ liệu bảng (PVAR) và phương pháp ước lượng GMM, nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa SCR, FDI cùng các biến kiểm soát như thu nhập bình quân đầu người (GPC), độ mở thương mại (OTR), sự ổn định chính trị (SPV), và lạm phát (INF). Kết quả cho thấy SCR không có tác động trực tiếp đáng kể đến FDI trong ngắn hạn, nhưng GPC ảnh hưởng mạnh đến SCR, trong khi FDI lại góp phần cải thiện sự ổn định chính trị. Đặc biệt, FDI thể hiện tính quán tính cao, nghĩa là dòng vốn đầu tư trong quá khứ có tác động tích cực đến dòng vốn hiện tại. Nghiên cứu đóng góp mới bằng việc làm rõ vai trò gián tiếp của SCR và nhấn mạnh tầm quan trọng của các yếu tố kinh tế vĩ mô nội địa trong việc thu hút FDI tại châu Á, từ đó đưa ra các hàm ý chính sách hướng đến cải thiện môi trường đầu tư và thúc đẩy tăng trưởng bền vững.
3 Phân tích tác động của các nhân tố lên FDI vào Việt Nam trong bối cảnh thực thi CPTPP / Nguyễn Trọng Hòa // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 289 .- Tr. 42-45 .- 658
Kết quả thực nghiệm chứng minh việc Việt Nam hội nhập thực thi CPTPP đã dẫn đến tác động có liên quan của tăng trưởng kinh tế đến FDI. Cụ thể, sau khi thực thi CPTPP, ngay sau đó một năm đã nhận thấy tồn tại tác động tích cực của tăng trưởng kinh tế tới FDI. Điều này khẳng định vai trò của CPTPP được kỳ vọng tạo ra một làn sóng hội nhập mạnh mẽ đối với thu hút FDI vào Việt Nam. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số kiến nghị chính sách nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả dòng vốn FDI ở Việt Nam trong thời gian tới.
4 Kinh nghiệm thu hút FDI xanh ở một số nước châu Á và ý nghĩa đối với Việt Nam / Mai Tuyết Nhung // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 144-149 .- 332
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xanh là khi các nhà đầu tư nước ngoài đưa công nghệ, hoạt động, dự án và vốn sạch vào một quốc gia tiếp nhận. Loại hình đầu tư này nhằm mục đích hỗ trợ phát triển và giải quyết các vấn đề như ô nhiễm, biến đổi khí hậu và cạn kiệt tài nguyên. Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, rõ ràng là bên cạnh những đóng góp tích cực và nhu cầu "xanh hóa" FDI, vẫn còn nhiều dự án FDI có tác động tiêu cực đến môi trường. Trong bối cảnh này, FDI xanh là xu hướng đầu tư tất yếu. Bài viết thảo luận về kinh nghiệm của một số quốc gia châu Á trong việc thu hút FDI xanh, từ đó đưa ra một số hàm ý cho Việt Nam.
5 Vai trò của kiểm soát tham nhũng trong mối quan hệ giữa lan tỏa FDI và tăng trưởng xanh ở Việt Nam / Nguyễn Minh Ngọc, Nguyễn Thùy Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Kỳ 1 - Số 285 - Tháng 04 .- Tr. 9 - 12 .- 658
Tác động lan tỏa của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FS) có thể bị bóp méo bởi tham nhũng (COR), từ đó ảnh hưởng tới tăng trưởng xanh. Sử dụng dữ liệu mảng của 63 tỉnh/thành phố ở Việt Nam từ năm 2011 đến 2022. Nghiên cứu này phân tích tác động của lan tỏa FDI tới tăng trưởng xanh và đánh giá ảnh hưởng điều tiết của kiểm soát tham nhũng tới mối quan hệ kể trên. Từ kết quả nghiên cứu, một số gợi ý chính sách được đưa ra, nhấn mạnh chính phủ cần kiểm soát tham nhũng để thúc đẩy lan tỏa FDI, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế gắn với tăng trưởng xanh, bền vững.
6 Thu hút FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng bền vững / Vương Thanh Tú // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 141-143 .- 330
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc. Cùng với việc hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư và sẵn sàng về nguồn nhân lực, mặt bằng, trong những năm qua, tỉnh Vĩnh Phúc đã thu hút nhiều dự án mới, đặc biệt là các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên, hoạt động thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Vĩnh Phúc thời gian qua vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, chính vì vậy, cần có những giải pháp đồng bộ khắc phục để đẩy mạnh thu hút nguồn vốn này theo hướng bền vững
7 Ảnh hưởng của đầu tư nước ngoài, công nghiệp hóa, tài nguyên và đổi mới công nghệ đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam / Trần Văn Hưng // .- 2024 .- Số 323 - Tháng 05 .- Tr. 45-56 .- 332.63
Để ước lượng mối quan hệ phức tạp này, mô hình hồi qui phân vị và kiểm định nhân quả quang phổ được sử dụng nhằm phân tích tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc trên các điều kiện kinh tế và tần số khác nhau. Kết quả cho thấy, phần lớn phân vị của các biến nghiên cứu, FDI, TEC, NAR, IDV tác động dương đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Hơn nữa, kiểm định nhân quả Granger cũng cho rằng tồn tại mối quan hệ hai chiều giữa các biến nghiên cứu trên các tần số khác nhau. Kết quả này cung cấp thông tin hữu ích cho nhà chính sách hoạch định chiến lược ngắn hạn và dài hạn nhằm đạt phát triển kinh tế ổn định.
8 Quản lý nhà nước về thu hút vốn FDI tại Bình Dương / Phan Thị Cúc, Nguyễn Thị Tuyết Nhung // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 203-206 .- 332
Bình Dương là địa phương quản lý nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Bài viết phân tích thực trạng thực hiện chính sách quản lý nhà nước về thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh Bình Dương qua đó, đề xuất 3 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước trong thu hút FDI vào tỉnh Bình Dương: (1) Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách hiệu quả đến hoàn thiện môi trường đầu tư; (2) Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách hấp dẫn đối với thu hút FDI; (3) Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách xúc tiến đầu tư nước ngoài.
9 Nhân tố tác động đến cường độ sử dụng năng lượng tại các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam / Nguyễn Thị Phương Thảo // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 122-125 .- 658
Nghiên cứu này phân tích định lượng các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng năng lượng trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam bằng phương pháp hồi quy tác động ngẫu nhiên. Do ảnh hưởng có thể xảy ra hiệu ứng nội sinh của biến xuất khẩu đến tiêu dùng năng lượng, nghiên cứu sử dụng các biến công cụ trong mô hình GMM. Tác giả đã sử dụng hai nguồn dữ liệu trong giai đoạn 2013- 2017: Dữ liệu điều tra doanh nghiệp và dữ liệu điều tra tiêu dùng năng lượng trong các doanh nghiệp. Nghiên cứu chỉ ra rằng, xuất khẩu có tác động âm đến tiết kiệm năng lượng và các doanh nghiệp nước ngoài có xu hướng sử dụng nhiều năng lượng hơn các doanh nghiệp trong nước. Qua đó, tác giả đề xuất hàm ý chính sách về quản lý và thu hút các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
10 Tác động của thuế tối thiểu toàn cầu đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam / Lê Quốc Hội, Nguyễn Xuân Hưng, Phùng Tú Uyên, Trần Thu Hương, Trịnh Thị Huyền Minh, Hoàng Thị Phương Anh // .- 2024 .- Số 322 - Tháng 04 .- Tr. 2-11 .- 332
Nghiên cứu này đánh giá tác động của Thuế tối thiểu toàn cầu (GMT) tới thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam. Nhóm tác giả dựa trên khung phân tích của UNCTAD (2022) và các phương pháp thống kê mô tả, so sánh để phân tích và đánh giá về mức độ tác động của GMT đến thu hút FDI. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc áp dụng GMT sẽ ảnh hưởng đến chiến lược thuế, chuyển dịch lợi nhuận, địa điểm đầu tư FDI và quy mô đầu tư FDI theo các mức độ và chiều hướng khác nhau. Từ những phân tích này, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến nghị cho chính phủ Việt Nam nhằm hoàn thiện những chính sách liên quan đến GMT.