CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Tăng huyết áp

  • Duyệt theo:
21 Yếu tố liên quan đến tăng acid uric huyết thanh ở người tăng huyết áp nguyên phát tại Ban bảo vệ Chăm sóc sức khỏe cán bộ thành ủy Cần Thơ / Phạm Thị Ngọc Thúy, Nguyễn Trung Kiên, Trịnh Kiến Trung // .- 2019 .- Số 18 .- Tr. 1 - 6 .- 610

Xác định tỷ lệ và mức độ tăng acid uric huyết thanh ở người tăng huyết áp nguyên phát tại Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ Thành ủy Cần Thơ. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tăng acid uric huyết thanh ở người tăng huyết áp nguyên phát tại Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ Thành ủy Cần Thơ.

22 Kết quả điều trị thuốc Micardis plus ở bệnh nhân tăng huyết áp có bệnh thận mạn giai đoạn 3 tại bệnh viện Tim Mạch An Giang / Nguyễn Văn Bé Út, Ngô Văn Truyền, Mai Long Thủy // .- 2019 .- Số 17 .- Tr. 1 - 6 .- 610

Đánh giá kết quả kiểm soát huyết áp ,sự thay đổi độ lọc cầu thận và đạm niệu sau khi điều trị bằng thuốc Micardis plus ở bệnh nhân tăng huyết áp có bệnh thận mạn giai đoạn 3, tại bệnh viện Tim mạch An Giang từ tháng 4/2017 đến tháng 4/2018.

23 Nghiên cứu nồng độ homocystein máu ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát / Trương Bảo Ân, Mai Long Thủy, Nguyễn Trung Kiên // .- 2019 .- Số 18 .- Tr. 1 - 5 .- 610

Xác định nồng độ trung bình và tỷ lệ tăng homocysteine máu ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát mới phát hiện tại bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả nồng độ trung bình homocystein máu là 16,24 ± 4,49µmol/L. Có 78 bệnh nhân tăng homocystein máu ≥15µmol/L, chiếm tỉ lệ 74,3%. Nồng độ homocystein tăng dần theo tuổi và mức độ tăng huyết áp.

24 Thuốc trị tăng huyết áp gây ho và cách ứng phó / Kim Thành // Dược & Mỹ phẩm .- 2020 .- Số 110+111 .- Tr. 48-49 .- 615

Thuốc trị tăng huyết áp thường gây ra một số tác dụng phụ cho người dùng, một trong số đó là gây ho mạn tính dai dẳng.

25 Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại bệnh viện Trường Đại học Y dược Huế / Thái Khoa Bảo Châu, Võ Thị Hồng Phượng // .- 2016 .- Số 32 .- Tr. 76 - 84 .- 610

Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại bệnh viện trường Đại học Y dược Huế trên 388 bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp. Kết quả cho thấy tất cả các thuốc hạ áp gặp trong mẫu nghiên cứu đều nằm trong danh mục thuốc hạ áp theo khuyến cáo của hội Tim mạch học Việt Nam. Tỷ lệ sử dụng phác đồ đa trị cao hơn tỷ lệ sử dụng phác đồ đơn trị. Tỷ lệ tương tác thuốc thuốc khá thấp, phần lớn bệnh nhân được đánh giá là có tình trạng tốt khi ra viện.

26 Nghiên cứu biến đổi hình thái chức năng tâm trương thất phải và mối liên hệ giữa chức năng tâm trương của hai thất ở bệnh nhân tăng huyết áp bằng siêu âm Doppler quy ước / Trần Thanh Tuấn, Trần Châu Bích Hà, Nguyễn Văn Tân // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 70 - 76 .- 610

Phì đại thất trái (PĐTT) và rối loạn chức năng tâm trương thất trái (RLCNTTr) là biến chứng thường gặp trên bệnh nhân tăng huyết áp (THA). Áp dụng siêu âm Doppler mô để chẩn đoán RLCNTTr kết hợp với Doppler truyền thống giúp phân giai đoạn RLCNTTr làm tăng tỉ lệ chẩn đoán RLCNTTr cũng như các mức độ RLCNTTr. Xác định tỉ lệ PĐTT, RLCNTTr, mức độ RLCNTTr và sự liên quan giữa PĐTT và RLCNTTr trên bệnh nhân THA nguyên phát dựa trên sự kết hợp Doppler mô và Doppler truyền thống.

27 Hình thái thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp / Nguyễn Thế Quyền, Trần Thanh Tuấn, Nguyễn Văn Tân // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 84 - 89 .- 610

Xác định tỉ lệ các hình thái thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp theo hướng dẫn phân loại của Gassch và Zile.

28 Tình hình sử dụng thuốc chống tăng huyết áp trên bệnh nhân cao tuổi tại phòng khám tim mạch bệnh viện Thống Nhất / Lê Kiều My, Cao Thị Hạnh, Nguyễn Thị Tuyết Hà // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 147 - 156 .- 610

Khảo sát tình hình sử dụng thuốc chống tăng huyết áp (THA), tính hợp lý của sử dụng thuốc và tỉ lệ phối hợp thuốc chống THA trên nhóm bệnh nhân cao tuổi tại các phòng khám tim mạch Bệnh viện Thống Nhất.

29 Nghiên cứu vai trò của chỉ số E/Em trong đánh giá chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp / Vũ Đình Triển, Nguyễn Thị Thu Hương // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 150-156 .- 610

Nghiên cứu vai trò của chỉ số E/Em trong đánh giá chức năng tâm trương thất trái ở 90 bệnh nhân tăng huyết áp với 80 người bình thường ( nhóm chứng). Kết quả cho thấy chỉ số E/Em tăng ở nhóm bệnh nhân tăng huyết áp so với nhóm chứng. Chỉ số E/Em cũng tăng ở nhóm tăng huyết áp có phì đại thất trái so với nhóm tăng huyết áp không phì đại thất trái.

30 Mối liên quan giữa các chỉ số biến thiên huyết áp lưu động 24 giờ và chỉ số khối lượng cơ thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát / Lưu Quang Minh, Lương Công Thức // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 44-50 .- 610

Khảo sát mối liên quan giữa các chỉ số biến thiên huyết áp lưu động 24 giờ và chỉ số khối lượng cơ thất trái ở 119 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát. Kết quả cho thấy chỉ số SD của huyết áp tâm thu 24 giờ và ban ngày của bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái trên siêu âm là 13,36 ± 3,26mmHg và 12,99 ± 3,39mmHg cao hơn bệnh nhân không có phì đại thất trái. Chỉ số CV của huyết áp tâm thu 24 giờ và ban ngày của bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái trên siêu âm lần lượt là 10,37 +2,71 %va 10,01 + 2,77%, của huyết áp tâm trương ban ngày là 11,81 + 3,38%, cao hơn với nhóm không phì đại thất trái. Chỉ số ARV của huyết áp tâm thu 24 giờ và ban ngày ở bệnh nhân phì đại thất trái là 10,83 ± 2,26mmHg và 10,81 ± 2,57mmHg cao hơn nhóm không có phì đại thất trái. Các chỉ số SD, CV và ARV của huyết áp tâm thu ban ngày có mối tương quan thuận mức độ vừa với LVMI.