CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Tăng huyết áp

  • Duyệt theo:
21 Thuốc trị tăng huyết áp gây ho và cách ứng phó / Kim Thành // Dược & Mỹ phẩm .- 2020 .- Số 110+111 .- Tr. 48-49 .- 615

Thuốc trị tăng huyết áp thường gây ra một số tác dụng phụ cho người dùng, một trong số đó là gây ho mạn tính dai dẳng.

22 Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại bệnh viện Trường Đại học Y dược Huế / Thái Khoa Bảo Châu, Võ Thị Hồng Phượng // .- 2016 .- Số 32 .- Tr. 76 - 84 .- 610

Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại bệnh viện trường Đại học Y dược Huế trên 388 bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp. Kết quả cho thấy tất cả các thuốc hạ áp gặp trong mẫu nghiên cứu đều nằm trong danh mục thuốc hạ áp theo khuyến cáo của hội Tim mạch học Việt Nam. Tỷ lệ sử dụng phác đồ đa trị cao hơn tỷ lệ sử dụng phác đồ đơn trị. Tỷ lệ tương tác thuốc thuốc khá thấp, phần lớn bệnh nhân được đánh giá là có tình trạng tốt khi ra viện.

23 Nghiên cứu biến đổi hình thái chức năng tâm trương thất phải và mối liên hệ giữa chức năng tâm trương của hai thất ở bệnh nhân tăng huyết áp bằng siêu âm Doppler quy ước / Trần Thanh Tuấn, Trần Châu Bích Hà, Nguyễn Văn Tân // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 70 - 76 .- 610

Phì đại thất trái (PĐTT) và rối loạn chức năng tâm trương thất trái (RLCNTTr) là biến chứng thường gặp trên bệnh nhân tăng huyết áp (THA). Áp dụng siêu âm Doppler mô để chẩn đoán RLCNTTr kết hợp với Doppler truyền thống giúp phân giai đoạn RLCNTTr làm tăng tỉ lệ chẩn đoán RLCNTTr cũng như các mức độ RLCNTTr. Xác định tỉ lệ PĐTT, RLCNTTr, mức độ RLCNTTr và sự liên quan giữa PĐTT và RLCNTTr trên bệnh nhân THA nguyên phát dựa trên sự kết hợp Doppler mô và Doppler truyền thống.

24 Hình thái thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp / Nguyễn Thế Quyền, Trần Thanh Tuấn, Nguyễn Văn Tân // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 84 - 89 .- 610

Xác định tỉ lệ các hình thái thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp theo hướng dẫn phân loại của Gassch và Zile.

25 Tình hình sử dụng thuốc chống tăng huyết áp trên bệnh nhân cao tuổi tại phòng khám tim mạch bệnh viện Thống Nhất / Lê Kiều My, Cao Thị Hạnh, Nguyễn Thị Tuyết Hà // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 147 - 156 .- 610

Khảo sát tình hình sử dụng thuốc chống tăng huyết áp (THA), tính hợp lý của sử dụng thuốc và tỉ lệ phối hợp thuốc chống THA trên nhóm bệnh nhân cao tuổi tại các phòng khám tim mạch Bệnh viện Thống Nhất.

26 Nghiên cứu vai trò của chỉ số E/Em trong đánh giá chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp / Vũ Đình Triển, Nguyễn Thị Thu Hương // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 150-156 .- 610

Nghiên cứu vai trò của chỉ số E/Em trong đánh giá chức năng tâm trương thất trái ở 90 bệnh nhân tăng huyết áp với 80 người bình thường ( nhóm chứng). Kết quả cho thấy chỉ số E/Em tăng ở nhóm bệnh nhân tăng huyết áp so với nhóm chứng. Chỉ số E/Em cũng tăng ở nhóm tăng huyết áp có phì đại thất trái so với nhóm tăng huyết áp không phì đại thất trái.

27 Mối liên quan giữa các chỉ số biến thiên huyết áp lưu động 24 giờ và chỉ số khối lượng cơ thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát / Lưu Quang Minh, Lương Công Thức // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 44-50 .- 610

Khảo sát mối liên quan giữa các chỉ số biến thiên huyết áp lưu động 24 giờ và chỉ số khối lượng cơ thất trái ở 119 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát. Kết quả cho thấy chỉ số SD của huyết áp tâm thu 24 giờ và ban ngày của bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái trên siêu âm là 13,36 ± 3,26mmHg và 12,99 ± 3,39mmHg cao hơn bệnh nhân không có phì đại thất trái. Chỉ số CV của huyết áp tâm thu 24 giờ và ban ngày của bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái trên siêu âm lần lượt là 10,37 +2,71 %va 10,01 + 2,77%, của huyết áp tâm trương ban ngày là 11,81 + 3,38%, cao hơn với nhóm không phì đại thất trái. Chỉ số ARV của huyết áp tâm thu 24 giờ và ban ngày ở bệnh nhân phì đại thất trái là 10,83 ± 2,26mmHg và 10,81 ± 2,57mmHg cao hơn nhóm không có phì đại thất trái. Các chỉ số SD, CV và ARV của huyết áp tâm thu ban ngày có mối tương quan thuận mức độ vừa với LVMI.

28 Khảo sát mối liên quan giữa đặc điểm tổn thương động mạch vành bằng chụp cắt lớp vi tính 256 dãy hai bóng phát tia và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát / Tô Thị Mai Hoa, Lưu Quang Minh, Phạm Thị Hồng Thi // .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 64-70 .- 610

Khảo sát mối liên quan giữa đặc điểm tổn thương động mạch vành bằng chụp cắt lớp vi tính 256 dãy hai bóng phát tia và một số yếu tố nguy cơ ở 186 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát điều trị tại Viện Tim mạch Việt Nam từ 11/2014 đến 6/2016. Kết quả cho thấy tỷ lệ và mức độ hẹp động mạch vành có liên quan tới tuổi cao và giới tính là nam. Nhóm bệnh nhân có BMI từ 23 trở lên có tỷ lệ tổn thương động mạch vành cao hơn nhóm bệnh nhân có BMI dưới 23. Tổn thương mạch vành ở bệnh nhân tăng huyết áp có đái tháo đường cao hơn ở nhóm không có đái tháo đường. Nhóm bệnh nhân có hút thuốc lá hoặc lạm dụng bia rượu có tỷ lệ hẹp động mạch vành cao hơn nhóm không hút thuốc hoặc không uống nhiều bia rượu. Nguy cơ hẹp động mạch vành cũng gặp ở bệnh nhân tăng CRP máu.

29 Tình trạng tăng huyết áp và những yếu tố liên quan ở người trong độ tuổi lao động tại tỉnh Hậu Giang năm 2016 / Nguyễn Văn Lành // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 84-91 .- 616

Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện ở người trong độ tuổi lao động tại tỉnh Hậu Giang từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 6 năm 2016 để xác định tỷ lệ tăng huyết áp. Kết quả cho thấy: Tăng huyết áp người trong tuổi lao động là 16,2 phần trăm, tăng huyết áo ở người lao động chân tay là 13,3 phần trăm, lao động trí óc là 20,8 phần trăm và không khả năng lao động là 29,5 phần trăm. Tỷ lệ tăng huyết áp có liên quan và có ý nghĩa thống kê với p0,05 với các yếu tố như nhóm tuổi, nhóm tuổi càng cao nguy cơ tăng huyết áp càng cao, học vấn, học vấn càng thấp nguy cơ càng cao, vùng sinh sống, thành thị nguy cơ cao hơn nông thôn, tiền sử bản thân mắc bệnh tiểu đường, tim, khớp và gia đình có tăng huyết áp.

30 Đánh giá tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân tăng huyết áp có rối loạn glucose lúc đói / // Y học thực hành .- 2018 .- Số 1 (1066) .- Tr. 63-66 .- 610

Đánh giá tình trạng kháng insulin dựa nồng độ glucose, insulin, nghiệm pháp dung nạp glucose, chỉ số HOMA-IR, QUICKI, ở bệnh nhân tăng huyết áp có rối loạn glucose lúc đói.