CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Hiệu quả kinh doanh

  • Duyệt theo:
51 Các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn của các doanh nghiệp ngành sản xuất thực phẩm niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam / Trần Đức Thắng // Khoa học Thương mại .- 2019 .- Số 136 .- Tr. 30-38 .- 658

Cơ cấu vốn là yếu tố quyết định tới giá trị của doanh nghiệp. Vì vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tới cơ cấu vốn sẽ là cơ sở để các nhà quản trị quyết định lựa chọn cơ cấu vốn cho doanh nghiệp. Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tới cơ cấu vốn của các doanh nghiệp ngành sản xuất thực phẩm tại Việt Nam. Nghiên cứu đã chỉ ra cơ cấu vốn của các doanh nghiệp ngành sản xuất thực phẩm Việt Nam tuân theo lý thuyết trật tự phân hạng, theo đó, có 5 yếu tố có ảnh hưởng rõ rệt đến cơ cấu vốn là hiệu quả kinh doanh, tuổi doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu tài sản.

52 Nguyên lý quản trị theo định hướng trọng dịch vụ, thành quả đổi mới và thành quả kinh doanh của doanh nghiệp / Nguyễn Văn Tuấn, Lê Nguyễn Hậu // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 27-42 .- 658

Quan điểm trọng dịch vụ (service-dominant logic - SDL) là một trường phái lý thuyết quản trị marketing mới đang thu hút nhiều học giả quan tâm gần đây. Để đưa lý thuyết này vào thực tiễn quản trị, cần phải kiểm chứng tính ưu việt của nó thông qua nguyên lý quản trị theo định hướng trọng dịch vụ (service dominant orientation – SDO). Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu xem SDO có giúp các DN cải thiện thành quả mang tính chiến lược của họ hay không? Với dữ liệu thực nghiệm ở Việt Nam, kết quả cho thấy SDO có tác động rất đáng kể đến thành quả kinh doanh và thành quả đổi mới của DN, không phân biệt là DN sản xuất hay dịch vụ. Theo đó, các hàm ý lý thuyết và quản trị được đề xuất.

53 Nghiên cứu hiệu quả doanh thu, kỹ thuật và phân bổ của nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại tỉnh Quảng Ngãi / Lê Kim Long // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 270 .- Tr. 72-81 .- 658

Bài báo tóm lược nền tảng lý thuyết kinh tế học về các chỉ số hiệu quả doanh thu, kỹ thuật, phân bổ và áp dụng phương pháp phi tham số để tính toán các chỉ số này cho nghề nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả cho thấy giá trị bình quân của hiệu quả doanh thu, kỹ thuật và phân bổ của các hộ nuôi lần lượt là 85%, 91% và 94% cho năm sản xuất 2014. Để hướng đến một nghề nuôi bền vững, các chính sách về đất cho nghề nuôi, đặc biệt các chính sách phát triển nghề nuôi tôm thẻ thâm canh theo hướng doanh nghiệp hóa như cho thuê/chuyển nhượng để tích tụ đất và cấp giấy phép nuôi trồng để mở rộng quy mô sản xuất, là rất quan trọng. Kế tiếp, tiếp tục đẩy mạnh triển khai tập huấn kỹ thuật nuôi VietGap với khuyến cáo nên nuôi với mật độ vừa phải là rất cần thiết. Cuối cùng, thông tin và tiếp cận thị trường đầu ra cho nông hộ nuôi tôm cũng cần được chú trọng.

54 Đánh giá hiệu quả của các hộ trồng mận tam hoa tại huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai: bằng chứng từ chỉ số Malmquist / // .- 2018 .- Số 7 .- Tr. 58-65 .- 658

Trong nghiên cứu này chúng tôi xây dựng một bộ số liệu chuỗi từ 300 hộ trồng mận Tam Hoa trong ba năm từ 2015 đến 2017 và sử dụng phương pháp Chỉ số Malmquist để đánh giá hiệu quả của các hộ trồng mận. Kết quả cho thấy, nhìn chung, các hộ trồng mận đã đạt hiệu quả trong thời gian nghiên cứu. Tuy nhiên, khi phân tích các thành tố chúng tôi thấy các hộ này còn có thể nâng cao hiệu quả hơn nữa bằng cách điều chỉnh quy mô vườn mận của mình. Kết quả từ mô hình hồi quy Tobit với kỹ thuật bootstrap và 2.000 lần lặp cho thấy số lượng người phụ thuộc trong mỗi hộ gia đình và kinh nghiệm trồng mận của chủ hộ có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả của các hộ trồng mận.

55 Đánh giá chung về thực trạng kế toán thanh toán với người bán tại các công ty may và phương hướng hoàn thiện / Trần Phương Thúy // .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 299-302 .- 658

Thanh toán với người bán là phần hành kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng trong một doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại như các công ty may. Nhìn chung, hiện nay, các công ty may đang thực hiện khá tốt công tác kế toán thanh toán với người bán, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế. Bài viết này đưa ra những hạn chế và hệ thống giải pháp để các công ty may sẽ tiếp tục hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

56 Phương pháp xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam / Phạm Thu Trang // .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 395-401 .- 658

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh là nguồn thông tin quan trọng giúp các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) tìm ra giải pháp nhằm đạt được mục tiêu phát triển bền vững và đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ xã hội của doanh nghiệp. Phương pháp xây dựng Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV hiện nay còn nhiều nhược điểm, dẫn tới hệ thống chì tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp này chưa đáp ứng được yêu cầu quản trị. Để xác định được phương pháp xây dựng Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh phù hợp với các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV, bài báo đã thực hiện hai bước công việc: (1) đưa ra những yêu cầu đối với hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV trên cơ sở phân tích làm rõ đặc điểm của các doanh nghiệp này; (2) nhận xét sự phù hợp của các mô hình xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các nghiên cứu trước đó với các yêu cầu đã đặt ra để tìm ra phương pháp xây dựng Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh phù hợp nhất. Sau khi xác định được mô hình thẻ điểm cân bằng bền vững là mô hình phù hợp nhất để xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh, bài báo đã đề xuất các bước xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai thác than.

57 Tác động của định hướng thị trường đến hiệu quả tài chính tại các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn Việt Nam / Đặng Thu Hà // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 61-64 .- 658

Nghiên cứu tác động của định hướng thị trường đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp khách sạn từ 3 đến 5 sao tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với sự trợ giúp của phần mềm SPSS 22, bằng công cụ thu thập dữ liệu là bảng hỏi khảo sát. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, định hướng thị trường có ảnh hưởng trực tiếp cùng chiều đến hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn Việt Nam.

58 Kinh nghiệm phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của một số nước phát triển và bài học cho Việt Nam / Nguyễn Trọng Kiên // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2019 .- Số 9 (194) .- Tr. 18-21 .- 658

Đưa ra một số kinh nghiệm phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Anh và Mỹ, đây là hai nước phát triển nhất trên thế giới trong lĩnh vực tài chính – kế toán để từ đó rút ra được những bài học cho Việt Nam.

59 Tiếp cận hàm khoảng cách đối ngẫu và hàm sản xuất biên ngẫu nhiên phân tích tác động lan tỏa công nghệ tới hiệu quả doanh nghiệp: Ứng dụng vào ngành dệt may Việt Nam / Phùng Mai Lan, Nguyễn Khắc Minh // .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 61-72 .- 658

Nghiên cứu này khác với các nghiên cứu về hiệu quả ở chỗ sử dụng hàm khoảng cách ngẫu nhiên đối ngẫu để xác định hiệu quả. Cũng bằng cách tiếp cận khác với cách xác định lan tỏa công nghệ đang được sử dụng phổ biến, bài viết này xây dựng cơ sở phương pháp luận cho việc xác định tập hợp các doanh nghiệp có khả năng lan tỏa công nghệ tốt nhất. Áp dụng hai tiếp cận này vào ngành dệt may Việt Nam, kết quả cho thấy ảnh hưởng của lan tỏa công nghệ mang lại hiệu ứng tốt nhất ở nhóm doanh nghiệp có giá trị hàm khoảng cách công nghệ nhỏ nhất (có hiệu quả cao nhất) trong khi nhóm doanh nghiệp có giá trị hàm khoảng cách công nghệ lớn nhất chỉ được hưởng lợi từ kênh lan tỏa ngược và ngược cung.

60 Đa dạng hoá kinh doanh, hiệu quả và rủi ro / Vũ Hữu Thành, Nguyễn Minh Hà, Nguyễn Minh Kiều // .- 2018 .- Số 58 (1) .- Tr. 16-29 .- 658

Tìm hiểu tác động riêng rẽ của từng loại hình đa dạng hóa tới hiệu quả và rủi ro thì sẽ tìm hiểu tác động đồng thời của đa dạng hóa kinh doanh ngành có liên quan và đa dạng hóa kinh doanh ngành không liên quan tới hiệu quả và rủi ro trong cùng một mô hình cấu trúc tuyến tính SEM.