CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp sản xuất

  • Duyệt theo:
31 Ảnh hưởng của rào cản kỹ thuật đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: một kết quả nghiên cứu khảo sát / Vũ Thị Thu Hương, Lê Thị Việt Nga // Khoa học Thương mại .- 2019 .- Số 131 .- Tr. 11-22 .- 658

Khi mức độ bao phủ của các rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT) ngày càng tăng và vai trò của TBT ngày càng trở nên quan trọng trong hệ thống thương mại toàn cầu, thì các nghiên cứu về ảnh huởng của TBT đối với thương mại quốc tế ngày càng được các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách quan tâm. Với mục đích nghiên cứu về ảnh hưởng của TBT đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nghiên cứu này đã khảo sát 106 doanh nghiệp tại Việt Nam có hoạt động sản xuất, kinh doanh chịu ảnh hưởng của rào cản kỹ thuật thuộc nhóm hàng như: máy móc thiết bị; máy vi tính và sản phẩm điện tử, linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; xăng dầu các loại; sắt thép các loại. Kết quả nghiên cứu khảo sát cho biết tình hình doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn và quy chuẩn chất lượng; mức độ ảnh hưởng của các quy chuẩn Việt Nam bao gồm: (i) Quy định về đặc tính kỹ thuật của sản phẩm; (ii) Quy định về ghi nhãn sản phẩm; (iii) Quy định về phương pháp thử; (iv) Quy định về quản lý chất lượng và đánh giá hợp quy đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó, nghiên cứu đề xuất các khuyến nghị và giải pháp với các bên liên quan nhằm giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực của TBT đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh từ cấp doanh nghiệp cho đến cấp quốc gia.

32 Các lý thuyết cơ bản về cơ cấu nguồn vốn trong doanh nghiệp sản xuất / Ngô Thị Kim Hòa, Bùi Thị Hà // .- 2019 .- Số 2(187) .- Tr. 63-68 .- 332.1

Nghiên cứu các lý thuyết cơ bản về cơ cấu nguồn vốn là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn nhằm giúp cho các doanh nghiệp có cơ sở khoa học để xác định được cơ cấu nguồn vốn hợp lý, góp phần quan trọng cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. bài viết này tập trung nghiên cứu những nội dung chủ yếu của các lý thuyết về cơ cấu nguồn vốn trong doanh nghiệp sản xuất.

33 Nhân tố tác động đến đổi mới- sáng tạo sản phẩm: Minh chứng từ các doanh nghiệp sản xuất trò chơi điện tử tại Việt Nam / Phan Thị Thục Anh // Kinh tế & phát triển .- 2017 .- Số 243 tháng 9 .- Tr. 61-70 .- 658

Nghiên cứu này nhằm mục tiêu tìm hiểu các nhân tố tác động đến đổi mới - sáng tạo sản phẩm của doanh nghiệp. Minh chứng thu thập được từ khảo sát 162 nhà quản lý và nhân viên làm việc trong các doanh nghiệp sản xuất trò chơi điện tử tại Việt Nam cho thấy ba trong bốn giả thuyết đề ra được ủng hộ. Cụ thể, đổi mới - sáng tạo sản phẩm bị ảnh hưởng bởi văn hóa chú trọng khách hàng, sự ủng hộ của lãnh đạo và năng lực của nhân viên. Đây là những nhân tố mà các nhà quản lý của doanh nghiệp sản xuất trò chơi điện tử nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung cần phải chú trọng xây dựng để có thể sản xuất ra các sản phẩm mới và/hoặc hoàn thiện hơn nhằm đảm bảo thành công trên thị trường.

34 Quan hệ giữa chiến lược sản xuất và kết quả hoạt động tại một số nhà máy ở Việt Nam / Hoàng Trọng Hòa, Phan Chí Anh // Nghiên cứu kinh tế .- 2017 .- Số 3(466) tháng 3 .- Tr. 31-38 .- 658

Trình bày kết quả nghiên cứu thực chứng về mối quan hệ giữa chiến lược sản xuất và kết quả hoạt động tại một số nhà máy sản xuất công nghiệp ở Việt Nam trên cơ sở phân tích dữ liệu thống kê thu thập từ 20 nhà máy tại VN.

35 Định hướng tăng cường hợp tác giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thép tỉnh Thái Nguyên / PGS.TS. Đỗ Thị Thúy Phương, TS. Trần Quang Huy // Tài chính - Kỳ 2 .- 2017 .- Số 663 tháng 8 .- Tr. 85-86 .- 658

Trình bày thực trạng hợp tác giữa các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thép tỉnh Thái Nguyên; từ đó đưa ra một số định hướng tăng cường hợp tác giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thép tỉnh Thái Nguyên.

36 Tổ chức báo cáo kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp sản xuất / Đặng Thị Bắc // .- 2017 .- Số 160 +161 tháng 1+2 .- Tr. 78-81 .- 658.1511

Trình bày hệ thống báo cáo kế toán quản trị được phân loại theo nội dung, yêu cầu quản trị chi phí và phân loại theo tính cấp bách của thông tin. Đồng thời, nêu một số ý kiến hoàn thiện hệ thống báo cáo KTQT chi phí tại các doanh nghiệp sản xuất.