CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Hội đồng quản trị
1 Tác động của quản trị công ty đến tính thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết : bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam / Ngô Nhật Phương Diễm // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 331 .- Tr. 42-52 .- 658
Nghiên cứu này nhằm mục đích phân tích tác động của các đặc điểm thuộc quản trị công ty đến tính thận trọng trong kế toán tại 327 công ty niêm yết Việt Nam trong giai đoạn 2015 đến 2022. Nghiên cứu sử dụng hồi quy đa biến thông qua mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) đã thừa nhận: các đặc điểm thuộc quản trị công ty như quy mô hội đồng quản trị, tính độc lập của hội đồng quản trị, thành viên nữ hội đồng quản trị, sự kiêm nhiệm hai chức danh, chất lượng kiểm toán có mối tương quan cùng chiều và có ý nghĩa đến tính thận trọng trong kế toán. Ngoài ra, nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng thể hiện cơ cấu sở hữu (sở hữu quản lý và sở hữu nước ngoài) không có tương quan với thận trọng kế toán. Đồng thời, nghiên cứu cũng đề xuất hàm ý với các công ty niêm yết nên quan tâm cải thiện hiệu quả quản trị công ty vì đây là nền tảng cơ bản quan trọng tạo tiền đề để công ty phát triển bền vững.
2 Ảnh hưởng của đặc điểm hội đồng quản trị đến mức độ làm trơn cổ tức của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam / Trần Quốc Trung, Trần Hoài An // .- 2025 .- Số 334 .- Tr. 14-22 .- 658
Bài viết này nghiên cứu ảnh hưởng của đặc điểm hội đồng quản trị đến hành vi làm trơn cổ tức của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Với mẫu nghiên cứu gồm 458 doanh nghiệp trong giai đoạn 2010-2022, kết quả nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp có quy mô hội đồng quản trị càng lớn và có tỷ lệ thành viên nữ trong hội đồng quản trị càng cao thì có mức độ làm trơn cổ tức càng thấp. Bài viết này đưa ra các hàm ý về tầm quan trọng của kỹ năng làm việc nhóm đối với doanh nhân và nâng cao bình đẳng giới trong xã hội.
3 Ảnh hưởng của đặc điểm của hội đồng quản trị và cấu trúc sở hữu đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh / Nguyễn Thanh Tú, Nguyễn Văn Bảo // .- 2024 .- K2 - Số 266 - Tháng 6 .- Tr. 32-34 .- 657
Kết quả cho thấy quy mô hội đồng quản trị, tính độc lập của hội đồng quản trị, CEO kiêm nhiệm, tính tập trung sở hữu, quy mô công ty tác động cùng chiều đến đòn bẩy tài chính; tỉ lệ sở hữu nhà nước và khả năng sinh lợi có tương quan ngược chiều với cấu trúc vốn. Từ đó giúp các doanh nghiệp nhận diện được nhân tố cốt lõi tác động đến cấu trúc vốn và có các quyết định phù hợp trong huy động nguồn tài trợ.
4 Tác động từ sự đa dạng về giới tính trong hội đồng quản trị đến quản trị lợi nhuận / Lê Thị Mến, Trần Thị Nguyệt Nga // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 135-137 .- 658
Khả năng sinh lời của doanh nghiệp cho biết khả năng tạo ra lợi nhuận trên một đồng giá trị tài sản hoặc vốn chủ sở hữu. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng (Pooled OLS, FEM, REM và GLS) để phân tích dữ liệu gồm 255 quan sát thu được từ 15 doanh nghiệp thủy sản Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các biến quay vòng hàng tồn kho, quay vòng tài sản cố định và quay vòng tổng tài sản, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu và tuổi của doanh nghiệp ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE). Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) chỉ bị tác động của quay vòng hàng tồn kho và tuổi của doanh nghiệp.
5 Tính đa dạng của hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động của ngân hàng / Trần Thị Tuyết Vân // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 104-106 .- 332.12
Hội đồng quản trị đa dạng là yếu tố quan trọng góp phần vào sự thành công và bền vững của một ngân hàng. Bài viết này phân tích tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm để xác định và hệ thống lại tầm ảnh hưởng của đặc điểm hội đồng quản trị, đặc biệt là các chỉ số đa dạng tới hiệu quả ngân hàng. Kết quả cho thấy, tính đa dạng của hội đồng quản trị là những yếu tố đáng tin cậy để cải thiện hiệu quả hoạt động, mối liên hệ tương quan này đã được chứng minh bằng những chỉ số khác nhau, tại những quốc gia có đặc thù phát triển khác nhau. Điều này hàm ý các ngân hàng trên thế giới nên triển khai các chính sách cụ thể để có thể nâng cao tính đa dạng trong quy trình quản trị kinh doanh, từ đó cải hiện hoạt động, góp phần khai thác lợi nhuận tốt hơn.
6 Nghiên cứu về hoạt động của hội đồng quản trị liên kết qua phân tích trắc lượng thư mục / Cao Thị Nhân Anh, Nguyễn Ngọc Tiến // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 106-110 .- 657
Hội đồng quản trị là cơ quan điều hành cấp cao nhất trong công ty cổ phần, chịu trách nhiệm quản lý, giám sát quản lý và điều hành các hoạt động của doanh nghiệp. Sự “bận rộn” hoặc “liên kết” của các thành viên trong Hội đồng quản trị thể hiện khi họ đồng thời tham gia vào nhiều Hội đồng quản trị của các công ty khác nhau đang là vấn đề thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Bài viết này tổng quan các nghiên cứu về với mối quan hệ giữa sự bận rộn hoặc liên kết của Hội đồng quản trị trong lĩnh vực kế toán tài chính. Nghiên cứu sử dụng nguồn dữ liệu Scopus từ năm 1997 đến năm 2023 với 1.768 nghiên cứu về Hội đồng quản trị bận rộn (liên kết) để phân tích trắc lượng thư mục với sự hỗ trợ của phần mềm VOSviewer và Microsoft Excel. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ sử dụng nguồn dữ liệu từ Scopus nên kết quả phân tích có thể chưa bao quát được toàn bộ các nghiên cứu đã xuất bản. Những nghiên cứu tiếp theo có thể bổ sung thêm dữ liệu từ các nguồn khác để gia tăng tính khách quan của kết quả nghiên cứu.
7 Ảnh hưởng của giới tính nhân sự quản lý cấp cao đến tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn của doanh nghiệp / Nguyễn Bá Phong, Nguyễn Văn Phong, Nguyễn Thị Mỹ Phương, Đặng Thị Thanh Trúc, Trần Quốc Trung // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 12 .- Tr. 4-20 .- 658
Bài viết này nghiên cứu về ảnh hưởng của giới tính nhân sự quản lý cấp cao đến tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Với mẫu gồm 599 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2008-2020, kết quả nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp có CEO là nữ và tỷ lệ thành viên nữ trong hội đồng quản trị càng lớn thì có độ điều chỉnh cấu trúc vốn hướng đến mục tiêu càng cao. Bên cạnh đó, các phân tích mở rộng cho thấy quy mô của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến mối quan hệ này, các doanh nghiệp có quy mô nhỏ thì mối quan hệ càng chặt chẽ.
8 Khuôn khổ pháp lý về Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần / Bùi Đức Giang // Ngân hàng .- 2022 .- Số 23 .- Tr. 34-39 .- 658
Bài viết đưa lại góc nhìn tổng thể về hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động của Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần.
9 Ảnh hưởng của hội đồng quản trị đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp sản xuất niêm yết ở Việt Nam / Đoàn Ngọc Phi Anh, Võ Văn Cương, Lê Hà Như Thảo // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 525 .- Tr. 76- 85 .- 658
Bài viết tập trung phân tích, đánh giá mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp sản xuất và xác định ảnh hưởng của hội đồng quản trị đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết ở Việt Nam. Đề xuất một số kiến nghị nhằm thúc đẩy công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
10 Các qui định của luật Doanh nghiệp năm 2020 về cổ đông, hội đồng quản trị, giám đốc, tổng công ty cổ phần - một số bất cập và kiến nghị hoàn thiện / Trần Thăng Long, Phan Huy Lâm // Nghiên cứu Lập pháp .- 2022 .- Số 2+3 (450+451) .- Tr.78 - 83 .- 346.066
Trong phạm vibài viết này, các tác giả phân tích các quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 về cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc/Tổng giám đốc, những thành tố tạo nên khung pháp lý về quản trị công ty cổ phần và chỉ ra một số bất cập và đề xuất giải pháp hoàn thiện.