CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Đái tháo đường
21 Tác dụng hạ glucose máu của giảo cổ lam quả dẹt trên chuột nhắt đái tháo đường typ 2 / Đinh Thị Thanh Thuỷ, Phạm Thị Vân Anh, Phạm Thanh Huyền, Phạm Thanh Kỳ, Nguyễn Thị Thanh Hà // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 156 - Số 08 .- Tr. 157-163 .- 610
Đề tài nhằm đánh giá tác dụng hạ glucose máu của Giảo cổ lam quả dẹt trên chuột nhắt đái tháo đường typ 2, được thực hiện trên chuột nhắt đái tháo đường typ 2 gây bởi chế độ ăn béo 8 tuần kết hợp STZ. Các thuốc nghiên cứu gồm có: STZ tiêm màng bụng liều 100mg/kg thể trọng, uống gliclazid 80mg/kg thể trọng, Giảo cổ lam quả dẹt 0,96g/kg/ngày và 2,88g/kg/ngày uống liên tục 2 tuần. Giảo cổ lam quả dẹt cả 2 liều có tác dụng hạ glucose máu và giảm tổn thương cấu trúc gan, tụy trên chuột đái tháo đường sau 2 tuần uống thuốc.
22 Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2020 / Trịnh Thị Ngọc Huyền, Nguyễn Trọng Hưng, Nguyễn Huy Bình, Phan Bích Hạnh, Nguyễn Thị Hương Lan // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 10(Tập 146) .- Tr. 150-157 .- 610
Nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2020. Một số yếu tố liên quan đến thừa cân, béo phì ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 nhưng không luyện tập thể dục, thể thao, khẩu phần ăn dư thừa năng lượng, ăn quá nhiều protein, lipid hoặc quá ít glucid. Đánh giá thực trạng và tìm hiểu mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với các yếu tố tuổi, giới, trình độ học vấn… giúp nhân viên y tế có cái nhìn khái quát về thực trạng bệnh, từ đo đưa ra giải pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc giúp công tác chăm sóc cho người bệnh đạt hiệu quả cao, nâng cao chất lượng điều trị.
23 Thực trạng tuân thủ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2021 và một số yếu tố liên quan / Phạm Hoàng Anh, Nguyễn Thị Thu Hà, Lê Thị Thảo Ly, Nguyễn Trọng Hưng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 10(Tập 146) .- Tr. 158-166 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng tuân thủ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2021 và một số yếu tố liên quan. Đái tháo đường là bệnh không lây nhiễm mang tính chất toàn cầu và có tốc độ gia tăng nhanh trên thế giới cũng như Việt Nam. Sự tuân thủ điều trị đặc biệt là tuân thủ chế độ dinh dưỡng là cốt lõi cho sự thành công trong điều trị đái tháo đường. Yếu tố liên quan đến tuân thủ dinh dưỡng là sự hài lòng của người bệnh với thái độ của cán bộ y tế và chi phí cho một lần khám. Từ kết quả nghiên cứu, cần có sự theo dõi và tư vấn dinh dưỡng kĩ hơn ở những đối tượng có thu nhập thấp. Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với tuân thủ dinh dưỡng là sự hài lòng với thái độ của cán bộ y tế và chi phí cho một lần khám bệnh.
24 Biến đổi nồng độ VEGF thủy dịch do tiêm Bevacizumab nội nhãn trong điều trị bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh biến chứng / Vũ Tuấn Anh, Nguyễn Tuấn Thanh Hảo // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 7(Tập 63) .- Tr. 17-21 .- 610
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch (VEGF) trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn Bevacizumab điều trị võng mạc đái tháo đường (ĐTĐ) tăng sinh biến chứng. Bệnh võng mạc ĐTĐ giai đoạn tăng sinh là giai đoạn bệnh lý nặng, tiến triển của bệnh võng mạc ĐTĐ. Nồng độ VEGF trong thủy dịch giảm đáng kể sau tiêm nội nhãn Bevacizumab 1 tuần ở nhóm bệnh võng mạc ĐTĐ tăng sinh có biến chứng. Qua đó bước đầu cho thấy vai trò điều trị của Bevacizumab trong việc hỗ trợ phẫu thuật. Hướng nghiên cứu tiếp theo trong thời gian tới cần đánh giá mối liên quan giữa nồng độ VEGF với kích thước và khối lượng tân mạch võng mạc nhằm tối ưu hóa quá trình phẫu thuật điều trị bệnh (liều lượng, thời gian).
25 Tác dụng hạ glucose máu của riềng ấm trên mô hình gây chuột nhắt đái tháo đường typ 2 / Phạm Thị Mỹ Phương, Tô Thị Mai Dung, Trần Nam Chung, Trần Minh Hiếu, Nguyễn Thị Thanh Hà, Phạm Thị Vân Anh // .- 2021 .- Số 64 .- Trang 13-21 .- 615
Trình bày tác dụng hạ glucose máu của riềng ấm trên mô hình gây chuột nhắt đái tháo đường typ 2 trên thí nghiệm lâm sàng. Kết quả nghiên cứu thấy được sự giảm nồng độ glucose máu, góp phần cải thiện cấu trúc gan và giảm bớt gánh nặng cho tụy.
26 Nghiên cứu mối liên quan giữa tuổi, giới, HbA1C, mức lọc cầu thận ước tính và nồng độ ACR ở bệnh nhân đái tháo đường / Trần Thị Thu Hương, Hoàng Thu Hà, Uông Thị Thu Hương, Vương Tuyết Mai // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 56-61 .- 610
Nghiên cứu mối liên quan giữa tuổi, giới, HbA1C, mức lọc cầu thận ước tính và nồng độ ACR ở 295 bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn. Kết quả cho thấy nhóm HbA1C dưới 7 phần trăm có tỷ lệ ACR âm tính là 60 phần trăm cao hơn nhóm HbA1C 7mmol/l là 34,9 phần trăm và ngược lại, nhóm HbA1C 7 phần trăm có tỷ lệ ACR dương tính là 44 phần trăm thấp hơn nhóm HbA1C 7 phần trăm là 56 phần trăm.
27 Nhu cầu điều trị quanh răng ở các bệnh nhân đái tháo đường typ 2 được điều trị ngoại trú tại bệnh viện Bạch Mai / Nguyễn Xuân Thực, Từ Mạnh Sơn // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 49-52 .- 610
Xác định nhu cầu điều trị quanh răng ở các bệnh nhân đái tháo đường typ 2 được điều trị ngoại trú tại bệnh viện Bạch Mai trên 400 bệnh nhân từ 6/2010 đến 6/2011. Kết quả nghiên cứu cho thấy 100 phần trăm đối tượng nghiên cứu cần được điều trị viêm quanh răng. Thời gian phát hiện mắc tiểu đường không liên quan đến nhu cầu điều trị quanh răng. Vệ sinh răng miệng kém làm tăng nhu cầu điều trị quanh răng.
28 Một số vấn đề liên quan đến sử dụng insulin chưa phù hợp trên bệnh nhân đái tháo đường tại một bệnh viện tuyến Trung ương / Nguyễn Thị Thảo, Hoàng Thị Trang, Nguyễn Thị Thanh Thủy, Phạm Thị Thúy Vân // Dược học .- 2019 .- Số 9 (Số 521 năm 59) .- Tr. 11-17 .- 610
Nghiên cứu chỉ ra các vấn đề liên quan đến sử dụng insulin của bệnh nhân đái tháo đường, đặc biệt là trên nhóm bệnh nhân có kiểm soát đường huyết kém để từ đó có những giải pháp phù hợp.
29 Kết quả điều trị rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 sử dụng ezetimibe phác đồ đơn độc hoặc phối hợp với simvastatin / Nguyễn Thu Hiền, Hoàng Trung Vinh, Nguyễn Vinh Quang // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 138-143 .- 610
Đánh giá kết quả điều trị rối loạn lipid máu ở 136 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 sử dụng ezetimibe phác đồ đơn độc hoặc phối hợp với simvastatin. Kết quả cho thấy ezetimibe phối hợp với 10mg simvastatin giúp kiểm soát các thông số CT, TG và HDL-C tương đương nhóm sử dụng 20mg simvastatin và cao hơn nhóm sử dụng 10mg ezetimibe đơn độc. Đặc biệt, việc phối hợp này giúp giảm LDL-C nhiều nhất. Sử dụng ezetimibe đơn độc hoặc phối hợp simvastatin là an toàn.
30 Nghiên cứu nồng độ của hs-CRP ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 / Trần Đình Thắng, Nguyễn Đức Ngọ // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 57-62 .- 610
Nghiên cứu có đối chứng nồng độ của hs-CRP ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 trên 175 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 (nhóm nghiên cứu) và 42 người bình thường (nhóm đối chứng) tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 01/2014 đến 4/2015. Kết quả cho thấy nồng độ hs-CRP huyết tương tăng rõ ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường typ 2 (5,42 ± 3,32mg/L) so với nhóm chứng (2,59 + 1,35mg/L). Có sự liên quan giữa nồng độ hs-CRP với thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường, thời gian phát hiện bệnh càng lâu thì nồng độ hs-CRP càng cao. Có sự liên quan giữa nồng độ hs-CRP với các biến chứng của bệnh đái tháo đường typ 2. Tỷ suất chênh của nồng độ hs-CRP với tổn thương võng mạc là OR = 2,9, với tổn thương thận là OR = 3,4 và với BMV là OR = 2,5.