CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Đái tháo đường

  • Duyệt theo:
21 Một số vấn đề liên quan đến sử dụng insulin chưa phù hợp trên bệnh nhân đái tháo đường tại một bệnh viện tuyến Trung ương / Nguyễn Thị Thảo, Hoàng Thị Trang, Nguyễn Thị Thanh Thủy, Phạm Thị Thúy Vân // Dược học .- 2019 .- Số 9 (Số 521 năm 59) .- Tr. 11-17 .- 610

Nghiên cứu chỉ ra các vấn đề liên quan đến sử dụng insulin của bệnh nhân đái tháo đường, đặc biệt là trên nhóm bệnh nhân có kiểm soát đường huyết kém để từ đó có những giải pháp phù hợp.

22 Kết quả điều trị rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 sử dụng ezetimibe phác đồ đơn độc hoặc phối hợp với simvastatin / Nguyễn Thu Hiền, Hoàng Trung Vinh, Nguyễn Vinh Quang // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 138-143 .- 610

Đánh giá kết quả điều trị rối loạn lipid máu ở 136 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 sử dụng ezetimibe phác đồ đơn độc hoặc phối hợp với simvastatin. Kết quả cho thấy ezetimibe phối hợp với 10mg simvastatin giúp kiểm soát các thông số CT, TG và HDL-C tương đương nhóm sử dụng 20mg simvastatin và cao hơn nhóm sử dụng 10mg ezetimibe đơn độc. Đặc biệt, việc phối hợp này giúp giảm LDL-C nhiều nhất. Sử dụng ezetimibe đơn độc hoặc phối hợp simvastatin là an toàn.

23 Nghiên cứu nồng độ của hs-CRP ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 / Trần Đình Thắng, Nguyễn Đức Ngọ // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 57-62 .- 610

Nghiên cứu có đối chứng nồng độ của hs-CRP ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 trên 175 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 (nhóm nghiên cứu) và 42 người bình thường (nhóm đối chứng) tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 01/2014 đến 4/2015. Kết quả cho thấy nồng độ hs-CRP huyết tương tăng rõ ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường typ 2 (5,42 ± 3,32mg/L) so với nhóm chứng (2,59 + 1,35mg/L). Có sự liên quan giữa nồng độ hs-CRP với thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường, thời gian phát hiện bệnh càng lâu thì nồng độ hs-CRP càng cao. Có sự liên quan giữa nồng độ hs-CRP với các biến chứng của bệnh đái tháo đường typ 2. Tỷ suất chênh của nồng độ hs-CRP với tổn thương võng mạc là OR = 2,9, với tổn thương thận là OR = 3,4 và với BMV là OR = 2,5.

24 Nghiên cứu tác dụng chống đái tháo đường thực nghiệm và tính an toàn của cao chiết nước cỏ sữa lá lớn (Euphorbia hirta L.) / // Dược học .- 2017 .- Số 09 (Số 497 năm 57) .- Tr. 51-53 .- 615

Đánh giá tác dụng hạ glucose huyết trên mô hình động vật thực nghiệm. Đánh giá độc tính cấp, độc tính bán trường diễn nhằm chứng minh tính an toàn của cỏ sữa lá lớn.

25 Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành của người dân tại 6 vùng sinh thái của Việt Nam về bệnh đái tháo đường / // Y học thực hành .- 2016 .- Số 06 (1013) .- Tr. 183-187 .- 610

Tìm hiều thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành của người dân tại 6 vùng sinh thái trên toàn quốc về bệnh đái tháo đường.

28 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống có đái tháo đường / Nguyễn Văn Đoàn, Nguyễn Thị Điệp // Y học thực hành .- 2017 .- Số 7 (1050) .- Tr. 14-18 .- 610

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống có đái tháo đường. Khảo sát một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống có đái tháo đường.

29 Thực trạng tiêu thụ thuốc điều trị đái tháo đường nhập khẩu của Việt Nam và mức độ đáp ứng của công nghiệp Dược trong nước giai đoạn năm 2006-2014 / Chu Quốc Thịnh, Hứa Thanh Thủy // Dược học .- 2016 .- Số 12 (Số 488 năm 56) .- Tr. 65-70 .- 615

Mô tả mức độ và xu hướng tiêu thụ thuốc nhập khẩu điều trị bệnh đái tháo đường giai đoạn năm 2006-2014. Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của công nghiệp Dược trong nước giai đoạn 2006-2014.