CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Đái tháo đường

  • Duyệt theo:
1 So sánh hành vi nguy cơ và các yếu tố nguy cơ sinh chuyển hóa của bệnh không lây nhiễm ở người dân lao động phổ thông tại một số vùng của tỉnh Thừa Thiên Huế / Nguyễn Thị Hường, Đoàn Phước Thuộc, Nguyễn Thị Huyền // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 174 - 179 .- 610

Mô tả thực trạng và so sánh các yếu tố nguy cơ của bệnh không lây nhiễm ở người dân lao động phổ thông thuộc một số vùng sinh thái tỉnh Thừa Thiên Huế. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang tiến hành trên 739 người dân lao động phổ thông từ 10/2023 đến 12/2023. Nghiên cứu sử dụng công cụ điều tra các yếu tố nguy cơ của bệnh không lây nhiễm của WHO bao gồm: hút thuốc lá, ít hoạt động thể lực, chế độ ăn không hợp lý, sử dụng đồ uống có cồn, tăng huyết áp, thừa cân béo phì, đái tháo đường và rối loạn lipid máu. Kết quả: Hút thuốc lá, sử dụng rượu bia ở mức độ cho phép, sử dụng không đủ rau xanh/ hoa quả, ăn mặn chiếm lần lượt 29,8%; 96,8%; 70,2%; 77,8% và 16,5%. Tỷ lệ thừa cân/ béo phì, đái tháo đường, tăng huyết áp và rối loạn lipid máu chiếm lần lượt 23,2%; 5,1%; 43,7% và 58,9%. Chế độ ăn rau xanh/ hoa quả, hoạt động thể lực, thừa cân/ béo phì và đái tháo đường có sự khác nhau giữa các vùng sinh thái. Kết luận: Các yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm có sự khác biệt giữa ba vùng sinh thái, do đó cần có những giải pháp can thiệp phù hợp làm giảm yếu tố nguy cơ với đặc điểm của mỗi vùng.

2 Kiến thức, thực hành về chế độ ăn uống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Hoài Đức năm 2024 / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 10 .- Tr. 94 - 100 .- 724

Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành về chế độ ăn uống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Hoài Đức và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện với 115 người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Hoài Đức đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu trong thời gian từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2024. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng về chế độ ăn uống của người bệnh đái tháo đường chiếm 70,4%. Tỷ lệ người bệnh thực hành đạt về chế độ ăn uống chiếm 59,1%. Kiến thức về chế độ ăn uống có mối liên quan với thực hành về chế độ ăn uống của người bệnh đái tháo đường type 2 (p < 0,05). Kết luận: Nhìn chung kiến thức và thực hành về chế độ ăn uống của người bệnh đái tháo đường type 2 còn chưa cao. Do đó bệnh viện cần tăng cường công tác tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh đái tháo đường type 2 để nâng cao kiến thức, thực hành về chế độ ăn uống của người bệnh.

3 Khảo sát ứng dụng AI trong sàng lọc bệnh võng mạc đái tháo đường tại Bệnh viện E năm 2022 - 2024 / Phạm Diệu Linh, Nguyễn Thị Lan Anh, Hoàng Thị Thu Hà // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 288-299 .- 610

Bệnh võng mạc đái tháo đường là một trong những biến chứng phổ biến của bệnh đái tháo đường, cũng là nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa ở những người trong độ tuổi lao động. Khám sàng lọc bệnh võng mạc đái tháo đường rất cần thiết nhằm giảm gánh nặng cho bác sĩ điều trị đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống người bệnh. Tuy nhiên, việc thiếu nhân lực y tế chuyên sâu về bệnh võng mạc cùng với số lượng lớn người bệnh đái tháo đường cần sàng lọc là một thách thức lớn. Vì vậy, mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát giá trị của ứng dụng AI trong sàng lọc bệnh võng mạc đái tháo đường. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 383 mắt đã được chẩn đoán đái tháo đường tại Bệnh viện E từ 7/2022 đến 2/2024.

4 Mức độ tuân thủ điều trị thuốc của người bệnh đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Phạm Thị Lâm Phương, Nguyễn Thị Thu Hương, Vũ Thuỳ Linh // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 173-179 .- 610

Tuân thủ điều trị đóng vai trò rất quan trọng trong hiệu quả điều trị bệnh, nhất là tuân thủ điều trị thuốc. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phỏng vấn trực tiếp trên 275 người bệnh ĐTĐ típ 2 điều trị ngoại trú tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 1/2024 đến 4/2024.

5 Phân tích một loạt ca bệnh thai phụ có thai chết lưu liên quan tới đái tháo đường tại Khoa Nội tiết - Đái tháo đường, Bệnh viện Bạch Mai / Nguyễn Đình Đức, Bùi Phương Thảo, Đặng Bích Ngọc, Nguyễn Thị Hương, Lưu Thị Thảo, Phạm Thị Mỹ Thuần // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 334-340 .- 610

Đái tháo đường có liên quan đến tăng nguy cơ thai chết lưu. Chúng tôi đã phân tích các đặc điểm của thai phụ có thai chết lưu liên quan tới đái tháo đường và tìm các yếu tố nguy cơ để dự phòng. Nghiên cứu hồi cứu, mô tả trên 20 thai phụ có thai chết lưu liên quan tới đái tháo đường từ 01/01/2020 đến 31/12/2023.

6 Tác dụng hạ glucose máu của cao chiết lá ổi trên chuột nhắt trắng bị đái tháo đường týp 2 / Phan Hồng Minh, Đỗ Thị Hồng Khánh, Lê Anh Tuấn, Nguyễn Thị Thuý Mậu, Trần Tiến Đạt, Hà Thị Thuỳ Dung, Mai Phương Thanh // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 153-162 .- 615

Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng hạ glucose máu của cao chiết lá ổi trên chuột nhắt trắng chủng Swiss bị đái tháo đường týp 2 gây ra bởi chế độ ăn giàu chất béo kết hợp với streptozocin (STZ).

7 Nghiên cứu tình trạng thừa cân, béo phì trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Cần Thơ năm 2023 / Lê Minh Hoàng, Châu Thị Kim Tươi, Nguyễn Thị Bích Tiên // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 213-223 .- 610

Đái tháo đường là một trong những bệnh không lây nhiễm phổ biến trên toàn cầu. Dự đoán vào năm 2045, con số này sẽ tăng tới khoảng 700 triệu người. Tác động của đái tháo đường týp 2 làm gia tăng tỷ lệ tử vong, giảm chất lượng cuộc sống và là gánh nặng kinh tế cho bản thân, gia đình, xã hội. Tỷ lệ đái tháo đường gia tăng liên quan đến tần suất thừa cân, béo phì tăng trong cộng đồng. Kiểm soát thừa cân béo phì trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 sẽ giảm thiểu nguy cơ tiến triển và biến chứng bệnh. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường týp 2 đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Cần Thơ năm 2023.

8 Hội chứng dễ bị tổn thương theo thang điểm SEGA ở người cao tuổi mắc đái tháo đường typ 2 tại bệnh viện 19-8 / Trần Viết Lực, Vũ Thị Dịu, Vũ Thu Thuỷ, Nguyễn Xuân Thanh, Nguyễn Trung Anh, Vũ Thị Thanh Huyền // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 53-64 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá hội chứng dễ bị tổn thương theo thang điểm đánh giá lão khoa cấp cứu rút gọn (Short Emergency Geriatric Assessment - SEGA) ở người cao tuổi mắc đái tháo đường typ 2 tại bệnh viện 19-8. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 512 người bệnh ≥ 60 tuổi được chẩn đoán ĐTĐ điều trị tại bệnh viện 19-8.

9 Liên quan giữa nồng độ 25-Hydroxyvitamin D với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ mới chẩn đoán đái tháo đường týp 1 tại Bệnh viện Nhi Trung ương / Nguyễn Thị Thuý Hồng, Chu Thị Phương Mai, Nguyễn Thị Linh, Phạm Thu Nga, Vũ Chí Dũng, Bùi Phương Thảo, Nguyễn Ngọc Khánh // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 71-78 .- 610

Trẻ mới chẩn đoán đái tháo đường týp 1 có nguy cơ thiếu hụt vitamin D, đặc biệt là trẻ có biến chứng toan ceton. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 33 trẻ mới chẩn đoán đái tháo đường týp 1 tại Bệnh viện Nhi Trung ương khảo sát mối liên quan giữa nồng độ 25-hydroxyvitamin D và một số yếu tố.

10 Thực hành chế độ ăn và những rào cản ở người bệnh đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Thị Cẩm Vân, Trần Ngọc Anh Thư, Nguyễn Nữ Anh Đào, Thang Kim Sang, Ngô Thanh Hùng, Trần Quốc Cường // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 249-257 .- 610

Nghiên cứu cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính trên người bệnh ĐTĐ týp 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh từ 01/04/2023 – 01/09/2023. Qua khảo sát 203 người bệnh ĐTĐ týp 2, tỷ lệ thực hành đúng là 14,3%.