CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Nhân viên

  • Duyệt theo:
31 Phân tích hành vi ứng phó trong điều kiện không chắc chắn về việc làm của nhân viên ngân hàng tại thành phố Cần Thơ / Huỳnh Trường Huy, Hồ Hoàng Trúc Phương // Kinh tế & phát triển .- 2017 .- Số 239 .- Tr. 92-99 .- 332.12

Nghiên cứu này phân tích hành vi ứng phó trong điều kiện không chắc chắn về việc làm của 217 nhân viên được khảo sát từ 23 chi nhánh ngân hàng thương mại tại thành phố Cần Thơ. Kết quả phân tích chỉ ra rằng nhân viên nữ thể hiện ưu thế hơn so với đồng nghiệp nam về số lượng nhân viên do đặc điểm công việc, nhưng họ lại ít thể hiện dự định chuyển đổi việc làm mới trong điều kiện không chắc chắn về việc làm. Đáng chú ý, chi phí cơ hội và cơ hội phát triển nhân lực là những yếu tố tác động đến dự định chuyển việc hay không. Đối với nhóm nhân viên có dự định chuyển việc ra khỏi ngành ngân hàng, các yếu tố như áp lực công việc, sự cam kết với ngân hàng, và giới tính được nhân viên quan tâm nhất. Hơn nữa, mối quan hệ xã hội và kinh nghiệm địa bàn có đóng góp tích cực dự định chuyển việc.

32 Quan điểm về bạo hành y tế của sinh viên các trường đại học / Lê Thị Yến [et al.] // .- 2018 .- Số 110(1) .- Tr. 137-145 .- 610

Bạo hành nhân viên y tế tại Việt Nam có xu hướng gia tăng về số lượng và tính nghiêm trọng của sự việc. So sánh quan điểm bạo hành nhân viên y tế của sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội và sinh viên các trường đại học khác. Nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA). Giá trị KMO lần lượt là 0,909 và 0,826 cho hai mô hình sinh viên y và sinh viên ngoài ngành y. Kiểm định Bartlett < 0,001. Nhóm sinh viên trong ngành y cho ba nhân tố, với các hệ số trọng số như sau: nguyên nhân từ phía cơ sở y tế và nhà nước (44,31%), nhân viên y tế (42,90%), xã hội và an ninh trong bệnh viện (12,80%). Nhóm sinh viên ngoài ngành y cho kết quả ba nhân tố, với hệ số trọng số là: nguyên nhân từ phía nhân viên y tế (33,81%), thông tin môi trường và chính sách y tế (33,01%), bệnh nhân và người nhà bệnh nhân (33,09%). Thang đo phù hợp với nghiên cứu. Nghiên cứu đã chỉ ra quan điểm của sinh viên y và sinh viên không thuộc ngành y về bạo hành y tế theo hai hướng khác nhau.

33 Động lực và hiệu quả công việc của nhân viên các công ty kinh doanh thực phẩm sạch tại Thành phố Hồ Chí Minh / Trịnh Thùy Anh // .- 2018 .- Số 58 (1) .- Tr. 41-52 .- 658

Xác định các yếu tố tạo nên động lực làm việc, và đánh giá tác động của động lực làm việc đến hiệu quả công việc của nhân viên trong các công ty kinh doanh thực phẩm sạch.

35 Sự hài lòng trong công việc, mối quan hệ với cam kết tổ chức và ý định nghỉ việc – trường hợp các nhân viên kỹ thuật ngành dịch vụ cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin / Vũ Việt Hằng, Nguyễn Văn Thông // .- 2018 .- Số 60 (3) .- Tr. 119 - 132 .- 658

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các yếu tố tác động đến sự hài lòng trong công việc và mối quan hệ giữa ba yếu tố Hài lòng công việc - Cam kết tổ chức - Ý định nghỉ việc của các kỹ thuật viên trong ngành dịch vụ hạ tầng.

36 Các yếu tố tác động lên hành vi công dân tổ chức định hướng dịch vụ của nhân viên tại các doanh nghiệp ngành hàng không Việt Nam / Ngô Thị Thanh Huyền // .- 2019 .- Số 14 (1) .- Tr. 104 - 114 .- 658

Tập trung vào thực tế ngành hàng không dựa vào sự hợp tác và hỗ trợ giữa các đồng nghiệp để cung cấp dịch vụ có chất lượng cao.

37 Mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo và sức khỏe thể chất, tâm lý và xã hội của người lao động làm việc tại các đơn vị thuộc UBND Quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ / Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Chu Mạnh, Nguyễn Hữu Dũng // .- 2019 .- Số 14 (2) .- Tr. 45 - 60 .- 155.645

Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhà lãnh đạo tại các đơn vị thể hiện phong cách dân chủ, và tiếp theo đó là phong cách tự do. Về khía cạnh sức khỏe của người lao động, kết quả cho thấy người lao động có tình trạng tốt về sức khỏe thể chất, tâm lý và xã hội.

38 Tổng quan các nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên hiện đang làm việc tại các doanh nghiệp kiểm toán / Phan Thanh Hải // .- 2018 .- Số 4 .- Tr. 16-20 .- 657

Kiểm toán là một lĩnh vực đặc biệt và yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng dịch vụ mà một doanh nghiệp kiểm toán cung cấp cho công chúng. Việc nghiên cứu về sự hài lòng trong công việc của đội ngũ cán bộ, nhân viên hiện đang làm việc trong lĩnh vực có ý nghĩa thực tiễn giúp cho cấp quản lý tại chính các doanh nghiệp kiểm toán, các cấp quản lý nhà nước về nghề nghiệp nhìn nhận ra được yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của chính đội ngũ nhân viên của mình. Từ đó, đưa ra các hàm ý chính sách phù hợp hơn. Trong phạm vi bài viết này, tác giả muốn giới thiệu tới người đọc: (i) tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ở nước ngoài; (ii) tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan trong nước; (iii) một số các kết luận, đánh giá rút ra liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của đội ngũ cán bộ, nhân viên đang làm việc tại các doanh nghiệp kiểm toán.

39 Cảm nhận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và sự gắn kết của nhân viên: Nghiên cứu tại các doanh nghiệp du lịch tỉnh Quảng Ninh / Trần Thị Hiền, Bùi Thanh Huyền, Huỳnh Thanh Vân, Trịnh Tuấn Anh // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 258 thnags 12 .- Tr. 74-84 .- 658

Với mục tiêu đánh giá ảnh hưởng của cảm nhận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với sự gắn kết của nhân viên trong ngành du lịch, nghiên cứu đã khảo sát 491 nhân viên làm việc tại 13 công ty du lịch trong năm 2018. Nội dung về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được phân chia thành 7 chủ đề cốt lõi theo hướng dẫn của Bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 26000. Kết quả cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên thông qua việc doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội trong 5 nội dung về quản trị tổ chức, quyền con người, phát triển cộng đồng, môi trường và thực tiễn công bằng. Tuy nhiên, người lao động trong ngành du lịch vẫn chưa cảm nhận rõ về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong 2 nội dung là tập quán lao động và bảo vệ người tiêu dùng. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp du lịch từ đó làm tăng sự gắn kết của người lao động với doanh nghiệp.

40 Vai trò của sự hiểu biết của nhân viên kế toán đối với minh bạch thông tin kế toán trong khu vực công : nghiên cứu thực nghiệm tại các đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam / Đậu Thị Kim Thoa // Kế toán & Kiểm toán .- 2018 .- Số 10(181) .- Tr. 49-53 .- 657

Trình bày vai trò của sự hiểu biết của nhân viên kế toán đối với minh bạch thông tin kế toán trong khu vực công : nghiên cứu thực nghiệm tại các đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam.