CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Bệnh--Điều trị
1 Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh tâm thần phân liệt tại huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội / Lý Thị Kim Chi, Nguyễn Văn Tuấn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 228-235 .- 610
Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị của người bệnh tâm thần phân liệt tại huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội. Tâm thần phân liệt là một bệnh loạn thần nặng và phổ biến, căn nguyên chưa rõ, bệnh có tính chất tiến triển với những rối loạn đặc trưng về tư duy, tri giác và cảm xúc, dẫn đến những rối loạn cơ bản về tâm lý và nhân cách theo kiểu phân liệt, mất dần tính hài hòa thống nhất giữa các hoạt động tâm lý và gây chia cắt rời rạc các hoạt động tâm thần. Tỷ lệ tuân thủ điều trị của người bệnh tâm thần phân liệt theo thang điểm đánh giá Morysky-8: 39,6% người bệnh tuân thủ điều trị. 79,5% người bệnh tuân thủ đúng lịch tái khám và lĩnh thuốc và 49,6% người bệnh báo cáo dùng thuốc đúng theo hướng dẫn của cán bộ y tế. nhưng chỉ có 19,1% người bệnh nhớ đúng tên thuốc uống.
2 Tác dụng chống đông của viên hoàn trân châu ngưu hoàng hoàn trên thực nghiệm / Trần Thái Hà, Đào Xuân Tỉnh, Phạm Thị Vân Anh, Nguyễn Thị Thanh Loan // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 247-254 .- 610
Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng chống đông của viên hoàn trân châu ngưu hoàng hoàn trên thực nghiệm. Đông máu là quá trình máu chuyển từ thể lỏng thành thể đặc do sự chuyển fibrinogen thành fibrin không hòa tan. Các sợi fibrin trùng hợp tạo thành mạng lưới giam các thành phần của máu, làm máu đông lại. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác dụng chống đông phụ thuộc liều của Trân châu ngưu hoàng hoàn thể hiện thông qua việc tăng số lượng tiểu cầu và nồng độ fibrinogen, đồng thời kéo dài PT và aPTT. Như vậy, Trân châu ngưu hoàng hoàn có tác dụng chống đông trên mô hình gây đông máu bằng lipopolysaccharid ở chuột cống trắng.
3 Hiệu quả điều trị của phác đồ Antithymocyte Clobulin kết hợp Cyclosporin A trên bệnh nhi suy tủy xương / Nguyễn Thị Hương Mai // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 53-62 .- 610
Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ Antithymocyte Clobulin kết hợp Cyclosporin A trên bệnh nhi suy tủy xương. Suy tủy xương là tình trạng bệnh lý về số lượng tế bào gốc dẫn đến tủy xương mất khả năng sinh máu, giảm ba dòng máu ngoại vi và bệnh nhân phụ thuộc vào truyền các chế phẩm máu. Hai phương pháp điều trị suy tủy xương chưa rõ nguyên nhân được sử dụng nhiều nhất hiện nay là thuốc ức chế miễn dịch và ghép tế bào gôc đồng loại. Ghép tế bào gốc với người cho cùng huyết thống là lựa chọn hàng đầu điều trị, tuy nhiên đối với bệnh nhi không có người cho phù hợp thì liệu pháp ức chế miễn dịch cũng là một lựa chọn hiệu quả. Điều trị ức chế miễn dịch bằng Antithymocyte Clobulin (ATG) và Cyclosporin A (CSA) có tác dụng bảo tồn các tế bào máu với tỷ lệ đáp ứng từ 60-75%, tỉ lệ sống thêm kéo dài trên 5 năm là 80-90%.
4 Đặc điểm hình ảnh và kết quả điều trị lấy huyết khối cơ học ở bệnh nhân nhồi máu não cấp do tắc đoạn M2 động mạch não giữa / Trần Tất Hiến, Nguyễn Quang Anh, Trần Anh Tuấn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 1(Tập 149) .- Tr. 203-210 .- 610
Mô tả đặc điểm hình ảnh và kết quả điều trị lấy huyết khối cơ học ở bệnh nhân nhồi máu não cấp do tắc đoạn M2 động mạch não giữa. Hiệu quả của can thiệp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học điều trị nhồi máu não cấp do tắc đoạn lớn đã được đề cập như động mạch cảnh trong, động mạch thân nền, động mạch não sau. Trong đó tỉ lệ mắc đoạn M1 động mạch não giữa luôn chiếm số lượng lớn nhưng với tắc đoạn M2 động mạch não giữa được thống kê với số lượng còn khiêm tốn. Yếu tố đến viện sớm trong vòng 3 giờ đầu và điểm NIHSS ảnh hưởng đến khả năng phục hồi lâm sàng tốt sau 3 tháng. Điều trị lấy huyết khối cơ học có hiệu quả trong điều trị nhồi máu não cấp do tắc đoạn M2 của động mạch não giữa.
5 Tỷ lệ taurodontism trong nhóm bệnh nhân mắc tạo xương bất toàn tại Bệnh viện Nhi Trung ương 2019-2021 / Nguyễn Thị Thu Hương, Tống Minh Sơn, Trần Vân Khánh, Vũ Chí Dũng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 2(Tập 150) .- Tr. 78-87 .- 610
Nhằm xác định tỷ lệ taurodontism của nhóm răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất và răng hàm lớn vĩnh viễn thứ hai hàm dưới trẻ em và thanh thiếu niên bị bệnh tạo xương bất toàn (IO). Taurodontism là một đặc điểm bất thường về hình thái học của răng, được định nghĩa là sự mở rộng về phía chóp của buồng tủy, dẫn đến tỷ lệ chân răng ngắn và buồng tủy rộng. Taurodontism xuất hiện phổ biến ở nhóm bệnh nhân mắc tạo xương bất toàn, phổ biến là thể nhẹ hypotaurodontism. Biểu hiện của taurodontism có tính chất đối xứng hai bên cung hàm, không có liên quan đến giới hay sự xuất hiện của sinh ngà bất toàn.
6 Tác dụng của cấy chỉ kết hợp viên hoàn cứng Didicera trong điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống / Ninh Thị Hương Giang, Nguyễn Thị Thu Hà // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2021 .- Số 70 .- Tr. 22-32 .- 610
Đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động cột sống thắt lưng của cấy chỉ kết hợp viên hoàn cứng Didicera trong điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống. Trong các chế phẩm có sẵn trên thị trường, Didicera với thành phần là bài “Độc hoạt ký sinh thang” do Traphaco sản xuất, được bào chế dưới dạng viên hoàn cứng đã đem lại hiệu quả cũng như sự thuận tiện khi sử dụng. Cấy chỉ (chôn chỉ) là một phương pháp châm cứu đặc biệt, dễ làm, ít tác dụng phụ, giảm thời gian đi lại cho bệnh nhân, rất phù hợp trong việc điều trị các bệnh mạn tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy cấy chỉ kết hợp viên hoàn cứng Didicera có tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động cột sống thắt lưng trên bệnh nhân đau thắt lưng doa thoái hóa cột sống.
7 Đánh giá tác dụng điều trị của gel Tử Vân trên bệnh nhân viêm da cơ địa / Nguyễn Thị Thu Hằng, Đào Thị Minh Châu // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2021 .- Số 70 .- Tr. 33-41 .- 610
Phân tích đánh giá tác dụng điều trị của gel Tử Vân trên bệnh nhân viêm da cơ địa. Viêm da cơ địa là một tình trạng viêm da mạn tính có nhiều đợt thuyên giảm và tái phát trở lại với đặc trưng là ngứa. Đây là bệnh lý về da rất phổ biến với tỷ lệ mắc ở trẻ em từ 10-20% dân số và để lại gánh nặng to lớn về sức khỏe và kinh tế xã hội. Bệnh có nguyên nhân phức tạp, chưa được xác định rõ ràng, cơ chế bệnh sinh cũng chưa được sáng tỏ, thường xảy ra ở những bệnh nhân có cơ địa dị ứng hoặc có khuynh hướng di truyền. Kết quả nghiên cứu cho thấy gel Tử Vân có hiệu quả điều trị tốt trên bệnh nhân viêm da cơ địa, cải thiện triệu chứng ngứa, cải thiện các tổn thương cơ bản của da.
8 Thực trạng sàng lọc bệnh thalassemia và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ mang thai đến khám tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương / Nguyễn Thị Huyền Trang, Trần Danh Cường, Trần Thơ Nhị, Ngô Toàn Anh, Vũ Thị Huyền, Lê Thị Minh Phương, Nguyễn Thị Trang // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 2(Tập 64) .- Tr. 14-20 .- 610
Nghiên cứu nhằm xác định thực trạng sàng lọc bệnh tan máu bẩm sinh (thalassemia) và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ mang thai đến khám tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Bệnh thalassemia là một nhóm bệnh rối loạn máu di truyền, đặc trưng bởi sự giảm hoặc ức chế sản xuất và tổng hợp các chuỗi globin của hemoglobin. Nguyễn nhân gây bệnh là do đột biến gen quy định tổng hợp chuỗi globin dẫn tới hiện tượng vỡ hồng cầu và gây ra tình trạng thiếu máu ở bệnh nhân. Yếu tố nguy cơ chủ yếu ảnh hưởng đến tỷ lệ sàng lọc bệnh thalassemia bao gồm dân tộc, tiền sử sản khoa và tình trạng thiếu máu. Bên cạnh đó, các yếu tố về gia đình và văn hóa, xã hội cũng ảnh hưởng tới quyết định của thai phụ. Hầu hết, phụ nữ mang thai không có hiểu biết về bệnh thalassemia nên họ rất lo lắng cho sức khỏe của thai nhi và những lần sinh con tiếp theo. Vì vậy, cần tuyên truyền nâng cao nhận thức cho thai phụ và gia đình về bệnh thalassemia.
9 Phát ban và viêm niêm mạc do Mycoplasma pneumoniae có thể nhầm lẫn với tình trạng dị ứng : báo cáo ca bệnh / Đỗ Thị Đài Trang, Nguyễn Văn Lâm, Dương Thị Hồng Vân // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 278-286 .- 610
Nghiên cứu báo cáo một trường hợp phát ban và viêm niêm mạc do Mycoplasma pneumoniae có thể nhầm lẫn với tình trạng dị ứng. Mycoplasma pneumoniae (MIRM) là vi khuẩn không điển hình thường gây nhiễm trùng đường hô hấp, một số trường hợp có tổn thương ngoài phổi. Phát ban và viêm niêm mạc do Mycoplasma pneumoniae cần được chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý tương tự như hội chứng Stevens – Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc và hồng ban đa dạng. Trường hợp bệnh nhi báo cáo được chẩn đoán MIRM có biểu hiện tổn thương nhiều vị trí niêm mạc, tổn thương da đa dạng và có đủ bằng chứng viêm phổi không điển hình. Bệnh nhân đáp ứng với điều trị kháng sinh và corticosteroid. Việc chẩn đoán đúng bệnh, sử dụng thuốc thích hợp và chăm sóc toàn diện đã giúp bệnh nhân có kết quả điều trị tốt và không xuất hiện biến chứng.
10 Viêm đa sụn tái diễn : báo cáo hai trường hợp lâm sàng / Trần Thu Giang, Nguyễn Thị Thoa, Phạm Thu Hằng, Đỗ Thị Huyền Trang, Phạm Văn Tú, Phạm Hoài Thu // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 302-308 .- 610
Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả hai trường hợp viêm đa sụn tái diễn, nêu các đặc điểm chẩn đoán, giúp hướng tới chẩn đoán sớm bệnh, trình bày một số phương pháp điều trị bệnh. Viêm đa sun tái diễn (Relapsing Polychodritis – PR) là bệnh lý tự miễn gây tổn thương cấu trúc sụn và nhiều cơ quan, để lại di chứng nếu không được chẩn đoán và điều trị. Tuy nhiên, đây là bệnh hiếm gặp, triệu chứng khởi phát có thể không điển hình, do đó khó chẩn đoán ở giai đoạn đầu. Hai bệnh nhân đều có triệu chứng khởi phát là viêm sụn vành tai và sụn mũi chưa được chẩn đoán, sau đó xuất hiện thêm các triệu chứng như sốt, viêm khớp và được nhập viện. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc chẩn đoán và điều trị viêm đa sụn tái diễn bằng thuốc chống viêm và ức chế miễn dịch đóng vai trò quan trọng để dự phòng biến chứng của bệnh.