CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Dược lý học
1 Nghiên cứu đặc điểm hình thái và vi phẫu của cây Dủ dẻ trâu (Melodorum fruticosum Lour.) thu hái tại Quảng Nam / Trần Thị Xuân Lộc, Nguyễn Thị Ái Linh, Nguyễn Thị Thúy An // .- 2024 .- Số 02 (63) - Tháng 4 .- Tr. 54-62 .- 615
Xác định chính xác tên khoa học của loài Dủ dẻ trâu được thu hái ở Quảng Nam thông qua mô tả đặc điểm hình thái, đồng thời nghiên cứu về đặc điểm giải phẫu và vi học của loài Dủ dẻ trâu, bài báo góp phần tạo cơ sở dữ liệu tiền đề cho các nghiên cứu sâu hơn về mẫu nghiên cứu này.
2 Thử hoạt tính sinh học và xác định hàm lượng jatrorrhizine bằng phương pháp LC/MS có trong thân cây mật gấu (Mahonia nepaulensis DC) ở Đại Từ Thái Nguyên / Lê Thị Giang, Nguyễn Thị Mỹ Ninh // .- 2020 .- Số 6 .- Tr. 271-276 .- 610
Cây mật gấu (Mahonia nepaulensis DC.) là một trong nhiều cây thuốc quý ở Việt Nam. Trong nội dung nghiên cứu này, nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát các lớp chất, thử hoạt tính sinh học và xác định hàm lượng jatrorrhizine có trong thân cây mật gấu. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm phương pháp ngâm chiết để thu dịch chiết, phương pháp hóa học để khảo sát các lớp chất từ dịch chiết cây mật gấu, phương pháp thử hoạt tính sinh học, phương pháp xây dựng đường chuẩn để xác định hàm lượng phần trăm jatrorrhizine. Kết quả cho thấy trong cặn chiết ethanol của thân cây mật gấu có alkaloids, steroids, coumarin, cardiac glycosides. Cặn chiết ethanol có khả năng kháng yếu đối với chủng nấm mốc Fusarium oxysporum (200 μg/mL), cặn nbutanol có khả năng kháng yếu đối với chủng vi khuẩn Staphylococcus aureus (149,3 μg/mL). Hàm lượng jatrorrhizine có trong cây mật gấu là 0,682203%. Việc xác định hàm lượng jatrorrhirine có trong thân cây mật gấu có ý nghĩa quan trọng trong việc mở ra hướng nghiên cứu thuốc chữa bệnh tiểu đường, bệnh vẩy nến và bệnh Alzheimer.
3 Tình hình sử dụng và kết quả can thiệp việc sử dụng hợp lý thuốc ức chế bơm proton tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang năm 2016-2017 / Nguyễn Thị Tuyết Hạnh, Phạm Thị Tố Liên // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2018 .- Số 15 .- Tr. 77-81 .- 610
Tình hình sử dụng và kết quả can thiệp việc sử dụng hợp lý thuốc ức chế bơm proton tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang năm 2016-2017. Kết quả cho thấy nhóm tuổi mắc bệnh cao nhất là nhóm trên 60 tuổi, chiếm tỷ lệ 40,5%. Tỷ lệ chỉ định thuốc ức chế bơm proton hợp lý giai đoạn sau điều trị là 91,25% tăng so với giai đoạn trước can thiệp (72,5%).
4 Tác dụng của HXH trên thời gian giao hợp và một số chỉ tiêu xét nghiệm ở bệnh nhân xuất tinh sớm / Đoàn Minh Thụy // Y học thực hành .- 2017 .- Số 10 (1059) .- Tr. 40-43 .- 615
Đánh giá tác dụng của HXH lên thời gian giao hợp và một số chỉ tiêu xét nghiệm ở bệnh nhân xuất tinh sớm.
5 Tổng hợp và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của một số dẫn chất pyrazolon / // Dược học .- 2017 .- Số 08 (Số 496 năm 57) .- Tr. 33-37 .- 615
Tổng hợp dẫn chất pyrazolon để tạo sự phong phú về mặt cấu trúc, sau đó định tính sơ bộ hoạt tính kháng khuẩn.
6 Tổng hợp và thử hoạt tính gây độc tế bào của 5 –(4’hydroxybenzyliden) hydantoin và dẫn chất base Mannich / Trương Phương, Phạm Hoàng Duy Nguyên, Lê Thị Thanh Thảo // Dược học .- 2016 .- Số 478 .- Tr. 53 – 56 .- 615
Trình bày phương pháp nghiên cứu tạo ra những dẫn chất aminobenzothiazol ngưng tụ với các aldehyd tạo các hydrazon có hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn mạnh.
7 Đánh giá tác dụng của bài thuốc AT1 trong điều trị chứng mất ngủ không thực tổn / Nguyễn Thị Minh Thu, Phạm Bá Tuyến // Y học thực hành .- 2015 .- Số 10 .- Tr. 46 – 48 .- 615
Đánh giá hiệu quả điều trị và tính an toàn của bài thuốc AT1 trên thực nghiệm và lâm sàng. Phương pháp nghiên cứu tiến cứu, so sánh trước và sau điều trị trên 25 bệnh nhân được chẩn đoán là mất ngủ không thực tổn thể can khí uất kết. Kết quả điều trị đạt loại tốt và khá chiếm 92%, loại trung bình và kém chiếm tỷ lệ 8%. Bài thuốc không thấy có tác dụng không mong muốn nào trên thực nghiệm và lâm sàng.
8 Xây dựng quy trình định lượng đồng thời một số thuốc kháng HIV trong huyết tương người bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao / Hoàng Thị Lan Hương, Đặng Văn Giáp, Nguyễn Đức Tuấn // Dược học .- 2015 .- Số 468 .- Tr. 30 – 39 .- 615
Công bố kết quả xây dựng quy trình HPLC định lượng đồng thời các thuốc kháng HIV stavudin (d4T), zidovudin (AZT), lamivudin (3TC), nevirapin 9NVP) và efavirenz (EFV) trong huyết tương người với sự trợ giúp của phần mềm thông minh.
9 Nghiên cứu bán tổng hợp tetrahydrocurcuminoid từ nguồn curcuminoid chiết xuất trong nước và thử hoạt tính chống oxy hóa của chúng / Nguyễn Thị Phượng // Dược học .- 2015 .- Số 466 .- Tr. 33 - 37 .- 615
Trình bày qui trình nghiên cứu khử hóa curcuminoid thành tetrahydrocurcuminoid đồng thời thử tác dụng chống oxy hóa của tetrahydrocurcuminoid bán tổng hợp dược.
10 Đánh giá ảnh hưởng của bài thuốc Testin trên hành vi tình dục chuột cống trắng giống đực / Đỗ Thị Nguyệt Quế, Vũ Văn Điền, Hà Vân Oanh, Mai Ngọc Tú // Dược học .- 2015 .- Số 465 .- Tr. 24 – 27 .- 615
Thông báo một số kết quả đánh giá tác dụng của bài thuốc Testin trên hành vi tình dục chuột cống trắng giống đực.