CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Công nghệ--Sinh học
1 Đề xuất điều kiện tối ưu để ứng dụng công nghệ lọc sinh học kết hợp với sục khí trong xử lý nước thải chăn nuôi lợn / TS. Lê Sỹ Chính, ThS. Lưu Đình Thi // Tài nguyên & Môi trường .- 2018 .- Số 16 (294) .- Tr. 37 - 39 .- 363.7
Trình bày các nội dung sau: 1. Đặc tính kỹ thuật của hệ thống xử lý; 2. Điều kiện tối ưu để vận hành hệ thống xử lý; 3. Ứng dụng hệ thống xử lý chất thải trong chăn nuôi và 4. Kết luậnvà định hướng phát triển.
2 Nghiên cứu tách chiết và tác dụng tăng cường miễn dịch của các polysaccharide từ lá cây thuốc Xuân Hoa Pseuderanthemum palatiferum (NEES) Radlk / Võ Hoài Bắc, Trần Thị Vân Anh, Nguyễn Thị Mai Phương, Nguyễn Thị Thanh Hương, Lê Văn Trường // Công nghệ Sinh học .- 2018 .- Số 16(2) .- Tr. 327-335 .- 570
Xác định các điều kiện chiết rút polysaccharide hiệu quả nhất: dung môi, nhiệt độ, thời gian, tỷ lệ nguyên liệu và dung môi.
3 Ứng dụng elicitor vào sản xuất saponin trong nuôi cấy in vitro các loài thuộc chi nhân sâm / Nguyễn Thị Nhật Linh, Nguyễn Hoàng Lộc, Dương Tấn Nhựt // Công nghệ Sinh học .- 2018 .- Số 16(2) .- Tr. 211-221 .- 615
Tổng hợp những nghiên cứu gần đây về lĩnh vực y dược ở trong nước và trên thế giới để tìm hiểu và nâng cao hiệu quả ứng dụng của elicitor vào sản xuất các saponin từ nuôi cấy in vitro.
4 Ảnh hưởng của các elicitor sinh học và phi sinh học đến sinh khối và hàm lượng saponin của rễ thứ cấp trong nuôi cấy lỏng lắc rễ bất định Sâm Ngọc Linh / // Công nghệ Sinh học .- 2017 .- Số 15 (2) .- Tr. 285-291 .- 615
Đánh giá tác động của loại và nồng độ elicitor lên sinh khối rễ cũng như hàm lượng saponin trong rễ thứ cấp từ rễ bất định trong điều kiện nuôi cấy lỏng lắc.
5 Tiềm năng ứng dụng tạo chế phẩm làm phân bón hữu cơ sinh học từ các chủng vi khuẩn Bacillus velezensis phân lập từ các vùng sinh thái khác nhau tại Việt Nam / // Công nghệ Sinh học .- 2017 .- Số 15(1) .- Tr. 169-179 .- 570
Nghiên cứu các đặc tính có lợi cho cây trồng từ các chủng vi khuẩn Bacillus velezensis có trong bộ sưu tầm vi khuẩn Bacillus thu thập tại các vùng Cúc Phương, Bạch Mã, Chư Yang Sin và Côn Đảo.
6 Tối ưu hóa khả năng tạo chất hoạt động bề mặt sinh học của chủng nấm men Candia tropicalis 1214-BK14 phân lập từ giếng khai thác dầu ở mỏ Bạch Hổ - Vũng Tàu, Việt Nam bằng phương pháp đáp ứng bề mặt / Kiều Thị Quỳnh Hoa, Nguyễn Thị Yên, Đặng Thị Yến // Công nghệ Sinh học .- 2017 .- Số 15(1) .- Tr. 189-198 .- 628
Xác định các điều kiện tối ưu của phương pháp RMS đến quá trình tạo chất hoạt động bề mặt sinh học,
7 Nghiên cứu hiệu ứng sinh học của oligochitosan chế tạo bằng phương pháp chiếu xạ γ-CO-60 trên tảo spirulina platensis / Lê Quang Luân, Dương Hoa Xô // Công nghệ Sinh học .- 2016 .- Số 14(3) .- Tr. 435-440 .- 570
Nghiên cứu hiệu ứng của chế phẩm oligochitosan chế tạo bằng phương pháp chiếu xạ lên sự tăng trưởng sinh khối của tảo spirulina platensis nhằm phát triển ứng dụng loại hoạt chất tăng trưởng hữu cơ có nguồn gốc tự nhiên oligochitosan phục vụ công nghệ nuôi trồng an toàn loại tảo vốn giàu tiềm năng và giá trị cao này.
8 Ảnh hưởng của điều kiện không trọng lực lên khả năng nảy mầm, sinh trưởng, phát triển và một số khác biệt kiểu hình của cây bóng nước (impatiens balsamia) / // Công nghệ Sinh học .- 2016 .- Số 14(3) .- Tr. 479-489 .- 570
Khảo sát ảnh hưởng của điều kiện bức xạ vũ trụ lên quá trình nảy mầm, sinh trưởng và phát triển cũng như tìm kiếm các biến dị từ hạt cây bóng nước (impatiens balsamia), một loài hoa ngắn ngày được trồng phổ biến tại Việt Nam với chu kỳ sinh trưởng ngắn.
9 Tăng cường giá trị dinh dưỡng của ngô bằng công nghệ sinh học / Nguyễn Đức Thành // Sinh học .- 2017 .- Số 39(1) .- Tr. 1-14 .- 570
Tổng quan các kết quả nghiên cứu về cải tiến dinh dưỡng của cây ngô bằng công nghệ sinh học.
10 Loại endotoxin ở Interleukin-11 người tái bổ hợp bằng ion Ca2+ và màng Ultracel 30 kDa / Nguyễn Thị Quý, Dương Thu Hương, Đặng Thị Ngọc Hà,… // Công nghệ Sinh học .- 2015 .- Tập 13 (4) .- Tr. 1017 - 1023 .- 570
Trình bày kết quả đánh giá hàm lượng nội độc tố và phương pháp loại chúng ra khỏi sản phẩm Interleukin-11 người (IL-11) tinh sạch. Bằng phản ứng đông gel với chất thử Limulus Amoebocyte Lysate (LAL) nội độc tố ở IL-11 được xác định là 1530EU/liều 5mg, cao hơn 8,7 lần so với ngưỡng cho phép. Để tăng hiệu quả kết tụ endotoxin và loại bỏ chúng, nghiên cứu đã bổ sung Ca2+ vào dung dịch IL-11 rồi lọc qua màng Ultracel 30 kDa. Kết quả kiểm tra nội độc tố của dịch lọc bàng LAL cho thấy endotoxin được loại nhiều nhất ở mẫu chứa 0,05 mM và 0,1 mM CaCl2. Hàm lượng endotoxin nằm trong ngưỡng cho phép đối với một liều 5 mg protein.