CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Điều dưỡng
1 Khảo sát nhận thức của điều dưỡng chăm sóc về sử dụng quy trình điều dưỡng tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận 11 năm 2024 / Nguyễn Ngọc Duy, Nguyễn Thị Ngọc Cần // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 259 - 264 .- 610
Khảo sát nhận thức và các yếu tố ảnh hưởng của điều dưỡng chăm sóc về sử dụng quy trình điều dưỡng tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Quận 11. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành tại 10 khoa lâm sàng của Bệnh viện Quận 11 trong thời gian từ tháng 4 đến tháng 9 năm 2024. Nghiên cứu được tiến hành trên 111 điều dưỡng đang công tác tại Bệnh viện Quận 11 nhằm khảo sát nhận thức thực hiện quy trình điều dưỡng cũng như sự tự tin thực hiện quy trình điều dưỡng và sự hỗ trợ của bệnh viện cho điều dưỡng trong việc thực hiện quy trình điều dưỡng. Kết quả: Nhận thức thực hiện quy trình điều dưỡng của điều dưỡng ở mức cao (4,0 ± 0,9 điểm), sự tự tin và sẵn sàng sử dụng quy trình điều dưỡng cũng đạt mức độ cao (4,0 ± 0,6 điểm), và sự hỗ trợ của bệnh viện cũng ở mức cao (4,0 ± 0,6 điểm). Tuy nhiên vẫn còn một tỷ lệ nhỏ điều dưỡng chưa có nhận thức tốt cũng như sự tự tin trong việc thực hiện quy trình điều dưỡng. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ của bệnh viện về nhân lực, phương tiện và trang thiết bị cho điều dưỡng thực hiện quy trình điều dưỡng cũng có thể là một rào cản hạn chế điều dưỡng thực hiện tốt quy trình điều dưỡng trên toàn bệnh viện. Kết luận: Mặc dù hầu hết điều dưỡng tại Bệnh viện Quận 11 có nhận thức cao về thực hiện quy trình điều dưỡng, nhưng vẫn còn một số điều dưỡng chưa có nhận thức tốt về thực hiện quy trình điều dưỡng. Do đó, Bệnh viện Quận 11 cần điều động nhân lực điều dưỡng kịp thời hỗ trợ các khoa quá tải để điều dưỡng giảm tải công việc. Bên cạnh đó, Phòng Điều dưỡng cần phối hợp với điều dưỡng trưởng khoa tăng cường kiểm tra giám sát việc lập kế hoạch chăm sóc người bệnh của điều dưỡng tại khoa lâm sàng theo mô hình bệnh tật tại bệnh viện.
2 Kiến thức thái độ quản lý đau của điều dưỡng lâm sàng Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City năm 2025 / Trần Thị Thu, Nguyễn Thị Huyền, Nguyễn Yến Thanh, Nguyễn Thị Liên, Trần Quang Huy, Dương Thị Hòa // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 334 - 338 .- 610
Mô tả kiến thức và thái độ về quản lý đau của điều dưỡng lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City năm 2025. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên toàn bộ 262 điều dưỡng viên lâm sàng. Nghiên cứu thực hiện từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2025 tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Công cụ nghiên cứu là bộ câu hỏi KASRP do Phạm Văn Trường và cộng sự dịch, kiểm định và chuẩn hóa. Dữ liệu được thu thập thông qua hình thức phát vấn có hướng dẫn. Mỗi câu trả lời đúng được tính 1 điểm, tổng điểm tối đa là 41; kết quả được phân loại thành 3 mức: kém, trung bình và tốt. Dữ liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy với điểm trung bình chung 5,80 ± 1,18/10 điểm, chỉ 4,6% điều dưỡng đạt mức tốt toàn diện, 68,7% ở mức trung bình và 26,7% chưa đạt chuẩn. Nhóm kiến thức các biện pháp hỗ trợ, thái độ và văn hóa trong giảm đau ở mức tốt với điểm trung bình 7,04 ± 2,48/10 điểm (64,5% đạt mức tốt). Trong khi kiến thức thái độ về năng lực xử trí lâm sàng còn hạn chế với điểm trung bình 4,30 ± 1,49/10 điểm; 58% chưa đạt. Kết luận: Mặc dù điều dưỡng đã nắm bắt kiến thức cơ bản về quản lý đau, cần có các biện pháp đào tạo chuyên sâu để cải thiện năng lực ra quyết định và ứng dụng thực hành lâm sàng.
3 Phát triển và đánh giá tính giá trị, độ tin cậy của bộ câu hỏi khảo sát bạo hành điều dưỡng tham gia cấp cứu ngoại viện tại Việt Nam / Phan Minh Toàn, Đỗ Thị Hà // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 282 - 286 .- 610
Phát triển và đánh giá tính giá trị, độ tin cậy của bộ câu hỏi khảo sát bạo hành điều dưỡng tham gia cấp cứu ngoại viện tại Việt Nam. Phương pháp: Nghiên cứu phát triển bộ câu hỏi được thực hiện qua 3 giai đoạn: xây dựng bảng câu hỏi; đánh giá tính giá trị nội dung bởi chuyên gia; và nghiên cứu thử nghiệm đánh giá độ tin cậy của bộ câu hỏi. Kết quả: Bộ câu hỏi mới phát triển có CVI, I-CVI đều đạt 1, S-CVI/Ave = 1. Hệ số KR-20 đạt 0,91. Test-retest reliability được thực hiện sau 2 tuần, KR-20 đạt 0,90. Tương quan Spearman được thực hiện nhằm kiểm định tính ổn định và đồng nhất của bộ câu hỏi đạt 0,99 (p < 0,01). Bộ câu hỏi đạt KR-20 = 0,91 khi khảo sát trên 600 điều dưỡng tham gia cấp cứu ngoại viện sau khi thực hiện testretest reliability sau 2 tuần. Kết luận: Bộ câu hỏi có tính giá trị và độ tin cậy cao, phù hợp để khảo sát tình trạng bạo hành điều dưỡng tham gia cấp cứu ngoại viện tại Việt Nam và là công cụ hữu ích trong nhận diện và phòng ngừa bạo hành.
4 Kiến thức, thái độ về hồi sức tim phổi trẻ em của điều dưỡng Bệnh viện Quốc tế Mỹ / Trần Thị Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Ngọc Hoa, Lê Nguyễn Thanh Nhàn, Nguyễn Hưng Hòa // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 56 - 65 .- 610
Đánh giá kiến thức và thái độ của điều dưỡng tại Bệnh viện Quốc Tế Mỹ về hồi sức tim phổi (CPR) nhi khoa và xác định các yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ tháng 8/2024 đến tháng 1/2025 trên 105 điều dưỡng. Kiến thức và thái độ được đánh giá bằng bảng hỏi chuẩn hóa. Kết quả: Tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức và thái độ tốt về CPR nhi khoa lần lượt là 38,1% và 40%. Kiến thức CPR tốt có liên quan đến trình độ học vấn cao (p=0,036). Các khía cạnh kiến thức còn hạn chế bao gồm xử trí ban đầu khi nghi ngờ ngừng tim, kỹ thuật ấn tim, hô hấp nhân tạo, và tỷ lệ ấn tim/thổi ngạt. Thái độ tích cực thấp ở các khía cạnh liên quan đến sử dụng máy sốc điện tự động và hà hơi thổi ngạt. Kết luận: Kiến thức và thái độ của điều dưỡng về CPR nhi khoa còn hạn chế. Cần tăng cường đào tạo và huấn luyện, đặc biệt về sử dụng máy sốc điện và kỹ năng thực hành, để cải thiện kết quả CPR ở trẻ em.
5 Kiến thức, thực hành về phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Mắt Trung ương năm 2024 / Phạm Thị Kiều Trang, Hoàng Thị Thu Hà, Dương Thị Hòa // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 63 - 68 .- 610
Mô tả thực trạng kiến thức, thực hành về phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Mắt Trung Ương năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang đã được tiến hành trên 175 điều dưỡng viên đang thực hiện chăm sóc người bệnh tại các khoa lâm sàng và hệ thống phòng khám tại Bệnh viện Mắt Trung Ương. Kết quả: Điểm kiến thức trung bình chung là 41,51±5,74. Tỷ lệ đối tượng có kiến thức chung về phòng ngừa chuẩn đạt 66,9% (117 điều dưỡng viên); có 33,1% có kiến thức chưa đạt (58 điều dưỡng viên). Tỷ lệ điều dưỡng viên có thực hành về rửa tay hoặc sát khuẩn tay bằng cồn đúng thời điểm vệ sinh tay; sử dụng phương tiện phòng hộ đúng (khẩu trang, mũ) đạt cao nhất là 86,3% và 88,6%. Tỷ lệ điều dưỡng viên có thực hành đạt thấp nhất ở nội dung về thực hành tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch (81,7% và 84,0%). Tỷ lệ điều dưỡng viên có thực hành chung về phòng ngừa chuẩn đạt là 81,7%. Kết luận: Thực hành về phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng viên mức độ khá tốt, tuy nhiên vẫn còn 1/3 tỷ lệ điều dưỡng chưa có kiến thức đạt về phòng ngừa chuẩn. Cần tiếp tục tăng cường kiến thức đúng về phòng ngừa chuẩn cho điều dưỡng.
6 Trải nghiệm của giảng viên và sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Y-Dược, Đại học Huế về dạy học trực tuyến trong đại dịch COVID-19: Kết quả từ nghiên cứu định tính / Trần Thị Nguyệt, Trần Thị Hằng // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 286-295 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả cảm nhận của giảng viên và sinh viên điều dưỡng về ưu điểm, hạn chế và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của phương pháp dạy học trực tuyến. Nghiên cứu định tính được tiến hành trên 5 giảng viên và 21 sinh viên điều dưỡng bằng phương pháp phỏng vấn sâu bán cấu trúc và thảo luận nhóm tại Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế từ tháng 6/2022 đến tháng 12/2023.
7 Trải nghiệm phòng chống dịch của sinh viên điều dưỡng: Tiếp cận định tính và định lượng / Đỗ Thị Hà, Phan Thị Mỹ Trinh // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 182-193 .- 617
Trải nghiệm thực tế giúp sinh viên có cơ hội học hỏi, có cái nhìn thực tế, đa chiều và tích lũy được nhiều kinh nghiệm sống và kinh nghiệm chuyên môn. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, định lượng kết hợp định tính trên 132 sinh viên cử nhân Điều dưỡng Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch tham gia hoạt động phòng chống dịch năm 2021 tại Thành phố Hồ Chí Minh nhằm tìm hiểu bài học sinh viên học được từ trải nghiệm phòng chống dịch.
8 Thực trạng kiến thức và thái độ của điều dưỡng trong phòng ngừa té ngã cho người bệnh tại Bệnh viện huyện Củ Chi / Võ Thị Khuyên, Đỗ Thị Hà // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 299-312 .- 617
Té ngã là sự cố thường gặp không chỉ ở cộng đồng mà còn tại bệnh viện. Điều dưỡng có vai trò quan trọng trong giảm thiểu những bất lợi cho người bệnh. Vì vậy, việc đánh giá kiến thức và thái độ của điều dưỡng về phòng ngừa té ngã là điều cần thiết trong ngăn ngừa thương tích và giảm chi phí chăm sóc sức khỏe liên quan đến té ngã. Với mục đích xác định mức độ kiến thức, thái độ của điều dưỡng trong phòng ngừa té ngã cho người bệnh tại bệnh viện. Nghiên cứu mô tả trên 98 điều dưỡng tại Bệnh viện huyện Củ Chi.
9 Hoạt động giáo dục sức khỏe của điều dưỡng với người bệnh tại bệnh viện Y dược cổ truyền và phục hồi chức năng tỉnh Phú Thọ năm 2022 / Phùng Văn Tân, Đào Thị Nga, Bùi Thị Loan, Vũ Mai Hương, Nguyễn Thị Tâm // .- 2023 .- Số 77 .- Tr. 53-64 .- 617
Mô tả và đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành của điều dưỡng viên về giáo dục sức khỏe cho người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Y dược cổ truyền và phục hồi chức năng tỉnh Phú Thọ năm 2022. Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính ở 43 điều dưỡng đang công tác tại các khoa lâm sàng, Bệnh viện Y dược cổ truyền và phục hồi chức năng tỉnh Phú Thọ.
10 Thực trạng đào tạo liên tục cho điều dưỡng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2021 - 2022 / Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Nguyễn Đăng Vững, Trương Quang Trung, Nguyễn Hữu Dự, Đào Quang Vinh, Nguyễn Thị Thắm, Lê Thị Thoa, Phùng Thị Huyền, Nguyễn Thị Huyền, Nguyễn Thị Thương Thương // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 350-358 .- 610
Cán bộ y tế làm việc trong các cơ sở y tế phải có nghĩa vụ tham gia các khóa đào tạo liên tục nhằm đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhiệm. Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng đào tạo liên tục và phân tích một số yếu tố liên quan đến giờ đào tạo liên tục của điều dưỡng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2021 - 2022. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu số liệu được áp dụng.