CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Chuỗi cung ứng

  • Duyệt theo:
61 Rủi ro chuỗi cung ứng : trường hợp nghiên cứu ngành gỗ Việt Nam / Lê Thu Hương, Nguyễn Duy Thanh // Tài chính doanh nghiệp .- 2020 .- Số 5 .- Tr. 18-22 .- 658

Phân tích rủi ro tổng thể trong Chuỗi cung ứng tại VN; làm rõ các nhóm rủi ro và mức độ tác động của các nhóm rủi ro tới rủi ro tổng thể trong Chuỗi cung ứng đồ gỗ tại VN. Các dữ liệu sơ cấp được tập hợp, thông qua kết quả định lượng, từ đó đưa ra hàm ý chính sách phù hợp với các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng đồ gỗ tại VN.

62 Sử dụng chi phí mục tiêu trong quản trị chuỗi cung ứng / Trịnh Hiệp Thiện, Nguyễn Dũng Hải // .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 8-13, 62 .- 658

Tác giả đưa ra những nội dung về việc vận dụng chi phí mục tiêu trong quá trình quản trị chuỗi cung ứng, nhằm cung cấp nền tảng lý thuyết cho quá trình nghiên cứu các đề tài có liên quan và trình bày một số rào cản khi vận dụng vấn đề này cho các doanh nghiệp tại Việt Nam.

63 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định liên kết giữa hộ nuôi với các tác nhân tham gia chuỗi cung ứng cá hồng Mỹ tại Việt Nam / Nguyễn Thị Nga, Hồ Huy Tựu // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2019 .- Số 6 .- Tr. 46-65 .- 658

Nghiên cứu nhằm mục đích giải thích ý định liên kết giữa hộ nuôi với các tác nhân khác tham gia chuỗi cung cá hồng Mỹ tại Việt Nam. Nghiên cứu mở rộng lý thuyết hành vi dự định (TPB) bằng việc tích hợp 5 biến sự tin tưởng, văn hóa liên kết, chính sách Chính phủ, kiến thức liên kết, sự bất định của liên kết để giải thích cho các biến của mô hình TPB gốc là thái độ, chuẩn mực xã hội, kiểm soát hành vi và ý định liên kết chuỗi. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô hình phương trình cấu trúc dựa trên kỹ thuật phân tích bình phương tối thiểu bán phần (PLS-SEM) để kiểm tra độ tin cậy, độ giá trị các thang đo dựa trên mẫu khảo sát 170 hộ nuôi cá hồng Mỹ tại 5 tỉnh Kiên Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu, Khánh Hòa, Phú Yên và Nghệ An. Kết quả cho thấy các giả thuyết đề xuất đều được ủng hộ bởi dữ liệu. Nghiên cứu định lượng giải thích cho động cơ liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi cung sản phẩm sử dụng lý thuyết TPB là khá hiếm hiện nay. Tính hiệu lực của lý thuyết này được khẳng định trong bối cảnh chuỗi cá hồng Mỹ, một đối tượng nuôi mới tại Việt Nam, là quan trọng để tạo nên những đóng góp ý nghĩa cả về học thuật lẫn các hàm ý chính sách.

64 Nghiên cứu chuỗi cung ứng thịt lợn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên / Phan Thị Vân Giang, Phạm Bảo Dương // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 12(499) .- Tr. 72-81 .- 658

Bài viết đưa ra các thảo luận về hướng phát triển các kênh tiêu thụ lợn thịt và gợi ý chính sách về phát triển bền vững chuỗi cung ứng lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên cũng như các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam.

65 Hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thành phố Hồ Chí Minh: trường hợp Công ty TNHH Tân Anh Thể / Nguyễn Quốc Cường, Hoàng Thị Nhật Lệ // .- 2019 .- Số 6 .- Tr. 267-273 .- 658

Hoạt động chuỗi cung ứng giúp doanh nghiệp có thể tận dụng nguồn lực một cách tối ưu, đồng thời kết hợp chặt chẽ từ khâu nguyên liệu đầu vào đến khâu tiêu thụ sản phẩm để giảm thiểu chi phí sản xuất kinh doanh. Chính vì lý do đó, hoạt động chuỗi cung ứng được xem như mạch máu của doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay. Nhằm đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng trong doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh, bài viết đã đưa ra những đề xuất dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết chuỗi cung ứng và phân tích tình hình hoạt động chuỗi cung ứng thực tế tại Công ty TNHH Tân Anh Thể.

66 Cách mạng công nghiệp 4.0 và những tác động đến chuỗi cung ứng toàn cầu / Nguyễn Thị Huyền // Công thương (Điện tử) .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 187-190 .- 658

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và những vấn đề về chuỗi cung ứng khi công nghệ 4.0 đang ngày càng tiến gần hơn và lan tỏa không chỉ trong lĩnh vực công nghiệp sản xuất, mà còn cả trong mọi lĩnh vực đời sống thường ngày. Đối với chuỗi cung ứng toàn cầu nói chung và chuỗi cung ứng Việt Nam nói riêng, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang làm thay đổi toàn bộ cấu trúc hoạt động của chuỗi giá trị và thiết lập lại những quy tắc cung cấp dịch vụ của chuỗi và đem tới những giới hạn mới trong cạnh tranh thương mại.

67 Tác động của công nghệ cách mạng công nghiệp 4.0 với đổi mới chuỗi cung ứng tại các công ty thương mại Hàn Quốc / Hee-Cheol Moon, Jae_Eun Cung, Kyung-Hye Park // .- 2018 .- Số 124 .- Tr. 62-72 .- 658

Phân tích thực nghiệm tác động của việc chấp nhận công nghệ mới liên quan đến cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với đổi mới và cải tiến hiệu quả chuỗi cung ứng tại các công ty thương mại Hàn Quốc.

68 Phân tích hệ thống cung ứng dịch vụ theo mô hình mạng lưới / Hoàng Văn Lâm // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 156-158 .- 658

Hệ thống dịch vụ được cấu thành bởi nhiều phân hệ kết hội chặt chẽ với nhau nhằm cung cấp các tiện ích, giải pháp giải quyết các vấn đề của khách hàng. Quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng đòi hỏi sự phối hợp giữa nhiều bên và tuân theo quy trình nhất định tùy thuộc vào lựa chọn dịch vụ của khách hàng. Sự tương tác giữa các phân hệ dịch vụ hình thành chuỗi cung ứng dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu khác nhau của khách hàng. Theo cách tiếp cận hệ thống, bài báo phân tích chuỗi cung ứng dịch vụ, đề xuất phương pháp luận xây dựng hệ thống dịch vụ theo mô hình mạng lưới nhằm cung cấp giải pháp nghiên cứu thiết kế và phát triển hệ thống dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

69 Nhân tố tác động đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng hàng điện tử của doanh nghiệp thương mại / Nguyễn Thị Hường // Tài chính - Kỳ 2 .- 2019 .- Số 705 .- Tr. 117-119 .- 658

Trình bày mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng, phương pháp và kết quả nghiên cứu.

70 Các nhân tố tác động đến hợp tác lâu dài của nhà bán lẻ với nhà cung cấp / Phạm Thị Hồng Diệu, Nguyễn Văn Phương // .- 2019 .- Tr. 56-72 .- Tr. 56-72 .- 658

Nghiên cứu đánh giá dịch vụ cung ứng dưới góc nhìn của các nhà bán lẻ. Kết quả của nghiên cứu cho thấy một mối quan hệ hợp tác lâu dài được xây dựng dựa trên sự tin tưởng và cam kết từ các nhà bán lẻ.