CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Chuỗi cung ứng
61 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định liên kết giữa hộ nuôi với các tác nhân tham gia chuỗi cung ứng cá hồng Mỹ tại Việt Nam / Nguyễn Thị Nga, Hồ Huy Tựu // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2019 .- Số 6 .- Tr. 46-65 .- 658
Nghiên cứu nhằm mục đích giải thích ý định liên kết giữa hộ nuôi với các tác nhân khác tham gia chuỗi cung cá hồng Mỹ tại Việt Nam. Nghiên cứu mở rộng lý thuyết hành vi dự định (TPB) bằng việc tích hợp 5 biến sự tin tưởng, văn hóa liên kết, chính sách Chính phủ, kiến thức liên kết, sự bất định của liên kết để giải thích cho các biến của mô hình TPB gốc là thái độ, chuẩn mực xã hội, kiểm soát hành vi và ý định liên kết chuỗi. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô hình phương trình cấu trúc dựa trên kỹ thuật phân tích bình phương tối thiểu bán phần (PLS-SEM) để kiểm tra độ tin cậy, độ giá trị các thang đo dựa trên mẫu khảo sát 170 hộ nuôi cá hồng Mỹ tại 5 tỉnh Kiên Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu, Khánh Hòa, Phú Yên và Nghệ An. Kết quả cho thấy các giả thuyết đề xuất đều được ủng hộ bởi dữ liệu. Nghiên cứu định lượng giải thích cho động cơ liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi cung sản phẩm sử dụng lý thuyết TPB là khá hiếm hiện nay. Tính hiệu lực của lý thuyết này được khẳng định trong bối cảnh chuỗi cá hồng Mỹ, một đối tượng nuôi mới tại Việt Nam, là quan trọng để tạo nên những đóng góp ý nghĩa cả về học thuật lẫn các hàm ý chính sách.
62 Nghiên cứu chuỗi cung ứng thịt lợn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên / Phan Thị Vân Giang, Phạm Bảo Dương // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 12(499) .- Tr. 72-81 .- 658
Bài viết đưa ra các thảo luận về hướng phát triển các kênh tiêu thụ lợn thịt và gợi ý chính sách về phát triển bền vững chuỗi cung ứng lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên cũng như các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam.
63 Hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thành phố Hồ Chí Minh: trường hợp Công ty TNHH Tân Anh Thể / Nguyễn Quốc Cường, Hoàng Thị Nhật Lệ // .- 2019 .- Số 6 .- Tr. 267-273 .- 658
Hoạt động chuỗi cung ứng giúp doanh nghiệp có thể tận dụng nguồn lực một cách tối ưu, đồng thời kết hợp chặt chẽ từ khâu nguyên liệu đầu vào đến khâu tiêu thụ sản phẩm để giảm thiểu chi phí sản xuất kinh doanh. Chính vì lý do đó, hoạt động chuỗi cung ứng được xem như mạch máu của doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay. Nhằm đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng trong doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh, bài viết đã đưa ra những đề xuất dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết chuỗi cung ứng và phân tích tình hình hoạt động chuỗi cung ứng thực tế tại Công ty TNHH Tân Anh Thể.
64 Cách mạng công nghiệp 4.0 và những tác động đến chuỗi cung ứng toàn cầu / Nguyễn Thị Huyền // Công thương (Điện tử) .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 187-190 .- 658
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và những vấn đề về chuỗi cung ứng khi công nghệ 4.0 đang ngày càng tiến gần hơn và lan tỏa không chỉ trong lĩnh vực công nghiệp sản xuất, mà còn cả trong mọi lĩnh vực đời sống thường ngày. Đối với chuỗi cung ứng toàn cầu nói chung và chuỗi cung ứng Việt Nam nói riêng, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang làm thay đổi toàn bộ cấu trúc hoạt động của chuỗi giá trị và thiết lập lại những quy tắc cung cấp dịch vụ của chuỗi và đem tới những giới hạn mới trong cạnh tranh thương mại.
65 Tác động của công nghệ cách mạng công nghiệp 4.0 với đổi mới chuỗi cung ứng tại các công ty thương mại Hàn Quốc / Hee-Cheol Moon, Jae_Eun Cung, Kyung-Hye Park // .- 2018 .- Số 124 .- Tr. 62-72 .- 658
Phân tích thực nghiệm tác động của việc chấp nhận công nghệ mới liên quan đến cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với đổi mới và cải tiến hiệu quả chuỗi cung ứng tại các công ty thương mại Hàn Quốc.
66 Phân tích hệ thống cung ứng dịch vụ theo mô hình mạng lưới / Hoàng Văn Lâm // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 156-158 .- 658
Hệ thống dịch vụ được cấu thành bởi nhiều phân hệ kết hội chặt chẽ với nhau nhằm cung cấp các tiện ích, giải pháp giải quyết các vấn đề của khách hàng. Quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng đòi hỏi sự phối hợp giữa nhiều bên và tuân theo quy trình nhất định tùy thuộc vào lựa chọn dịch vụ của khách hàng. Sự tương tác giữa các phân hệ dịch vụ hình thành chuỗi cung ứng dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu khác nhau của khách hàng. Theo cách tiếp cận hệ thống, bài báo phân tích chuỗi cung ứng dịch vụ, đề xuất phương pháp luận xây dựng hệ thống dịch vụ theo mô hình mạng lưới nhằm cung cấp giải pháp nghiên cứu thiết kế và phát triển hệ thống dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
67 Nhân tố tác động đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng hàng điện tử của doanh nghiệp thương mại / Nguyễn Thị Hường // Tài chính - Kỳ 2 .- 2019 .- Số 705 .- Tr. 117-119 .- 658
Trình bày mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng, phương pháp và kết quả nghiên cứu.
68 Các nhân tố tác động đến hợp tác lâu dài của nhà bán lẻ với nhà cung cấp / Phạm Thị Hồng Diệu, Nguyễn Văn Phương // .- 2019 .- Tr. 56-72 .- Tr. 56-72 .- 658
Nghiên cứu đánh giá dịch vụ cung ứng dưới góc nhìn của các nhà bán lẻ. Kết quả của nghiên cứu cho thấy một mối quan hệ hợp tác lâu dài được xây dựng dựa trên sự tin tưởng và cam kết từ các nhà bán lẻ.
69 Phân phối lợi ích trong chuỗi cung ứng sản phẩm cá hồng Mỹ tại Nam Trung Bộ / Nguyễn Thị Nga, Trần Đình Thao // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 263 tháng 5 .- Tr. 63-73 .- 658
Mục tiêu của bài viết phân tích phân phối lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng cá hồng Mỹ tại Nam Trung Bộ, nghiên cứu đã khảo sát 56 tác nhân tham gia trực tiếp đại điện tại 05 tỉnh trong giai đoạn 2015 - 2017. Bài viết tiếp cận phương pháp phân tích kinh tế chuỗi giá trị để phân tích chuỗi cung sản phẩm này. Các tác nhân tham gia gồm hộ nuôi, thương lái, công ty chế biến xuất khẩu thủy sản, người bán buôn và người bán lẻ. Kết quả nghiên cứu cho thấy chuỗi cung này đang thiếu sự liên kết, sự phân phối lợi ích giữa các tác nhân tham gia chuỗi không đảm bảo cân xứng về lợi ích như thương lái và công ty chế biến xuất khẩu thủy sản đóng góp giá trị tăng thêm vào chuỗi thấp nhưng có được lợi ích rất cao, trong khi đó hộ nuôi đóng góp giá trị tăng thêm cao nhưng lợi ích nhận được là rất thấp. Nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm điều chỉnh hài hòa quan hệ lợi ích giữa các tác nhân tham gia chuỗi.
70 Xây dựng và phân tích cấu trúc thị trường chuỗi cung ứng sản phẩm thủy sản: trường hợp sản phẩm cá hồng Mỹ tại khu vực Nam Trung Bộ / Nguyễn Thị Nga // .- 2019 .- Số 126 tháng 2 .- Tr. 46-55 .- 330
Đưa ra kết quả nghiên cứu được kỳ vọng tạo ra một cái nhìn đầy đủ, toàn diện hơn về xây dựng và phân tích cấu trúc thị trường chuỗi cung ứng sản phẩm thủy sản: trường hợp sản phẩm cá hồng Mỹ tại khu vực Nam Trung Bộ, nhằm đề ra những giải pháp liên quan đến bối cảnh tiêu dùng sản phẩm mới.