CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ngân sách Nhà nước

  • Duyệt theo:
1 Nội dung cơ bản về kiểm toán dự án đầu tư xây dựng trong bối cảnh hiện nay / Nguyễn Tiến Hoàng // .- 2024 .- K2 - Số 266 - Tháng 6 .- Tr. 17-21 .- 657

Tập trung phân tích những nội dung cụ thể về kiểm toán dự án đầu tư xây dựng theo phương pháp tiếp cận dựa vào rủi ro trong bối cảnh hội nhập hiện nay.

2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh / Trần Văn Tùng, Dương Thị Mai Hà Trâm // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 5-10,30 .- 657

Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tổ chức công tác kế toán (CTKT) tại các đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước (NSNN) trên địa bàn TP.HCM. Để thực hiện nghiên cứu, nhóm tác giả đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng với mô hình hội quy đa biến. Kết quả nghiên cứu đã xác định, có 6 nhân tố tác động đến tổ chức CTKT tại các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn TP.HCM bao gồm: Khuôn khổ pháp lý về kế toán, Đội ngũ nhân viên kế toán, Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), Nhu cầu sử dụng thông tin kế toán và Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB).

3 Hiện đại hóa kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước, góp phần hình thành Kho bạc số / Lê Hùng Sơn, Lương Thị Hồng Thúy // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 77-80 .- 332

Thu ngân sách nhà nước là việc tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành Quỹ ngân sách nhà nước. Chi ngân sách nhà nước là quá trình sử dụng các nguồn vốn của Nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan đơn vị và đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất... đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, theo đúng chính sách chế độ của Nhà nước phục vụ các mục tiêu kinh tế - xã hội. Vì thế, việc quản lý thu, chi ngân sách nhà nước có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển của một quốc gia. Theo đó đẩy mạnh hiện đại hóa kiểm soát chi theo lộ trình cần được quan tâm toàn diện.

4 Tác động của cân đối ngân sách đến an ninh tài chính tại Việt Nam / Hồ Thủy Tiên, Nguyễn Việt Hồng Anh // .- 2023 .- Số 764 .- Tr. 46 - 48 .- 332

Bài viết sử dụng phương pháp tiếp cận mô hình tự hồi quy vec tơ (VAR) để phân tích ảnh hưởng của cân đối ngân sách đến an ninh tài chính tại Việt Nam thông qua các biến số kinh tế vĩ mô được sử dụng để thiết lập mô hình nghiên cứu giai đoạn 1995-2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cân đối ngân sách có tác động đến tình hình an ninh tài chính tại Việt Nam trong ngắn hạn.

5 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Cà Mau / Cao Việt Hiếu, Nguyễn Tú Như // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 223-226 .- 332.024

Thời gian qua, công tác quản lý ngân sách nhà nước của tỉnh Cà Mau đã từng bước đổi mới, hoàn thiện góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên, việc quản lý ngân sách tại địa phương này vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, cần có giải pháp khắc phục trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách trên địa bàn Tỉnh trong tình hình mới.

6 Tăng cường hiệu quả kiểm toán nhà nước về kiểm tra trách nhiệm giải trình của chính phủ trong lĩnh vực ngân sách / Nguyễn Đình Hòa, Nguyễn Văn Tình // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 151-153 .- 657

Xuất phát từ lợi ích quốc gia và của người dân, ngân sách nhà nước phải được kiểm tra, giám sát việc tạo lập, sử dụng. Một trong những công cụ kiểm tra và giám sáttài chính công quan trọng, có hiệu lực và hiệu quả nhất là các tổ chức kiểm toán nói chung và Kiểm toán Nhà nước nói riêng. Đặc điểm của kiểm tra ngân sách nhà nước là gắn chặt với quyền lực nhà nước, đặc biệt là quyền lực của hệ thống hành chính nhà nước và trách nhiệm giải trình của Chính phủ.

7 Vai trò của Kiểm toán Nhà nước trong đổi mới chính sách tài khóa / Đặng Văn Thanh // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 14-20 .- 657

Kiểm toán nhà nước với chức năng kiểm tra, đánh giá, xác nhận và tư vấn sẽ đánh giá và phát hiện những khiếm khuyết, kẽ hở của chính sách, những thực tế trong thực hiện chính sách tài khóa. Từ đó có vai trò quan trong góp phần hoạch định, hoàn thiện chính sách tài khóa, điều hành chính sách tài khóa trong thực tiễn.

8 Giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả Chính sách tài khóa / Đặng Văn Thanh, Nguyễn Minh Tân // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 111-117 .- 657

Bài viết phân tích thực trạng của CSTK ở Việt Nam trong thời gian qua và nêu các giải pháp để nâng cao chất lượng, đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả của CSTK.

9 Dự toán ngân sách, sự hài lòng trong công việc, sự cam kết tổ chức và kết quả công việc của nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam / Lê Nữ Như Ngọc // .- 2024 .- Số 247 - Tháng 4 .- Tr. 126-132 .- 657

Kết quả nghiên cứu cho thấy, các giả thuyết trong mô hình được chấp nhận. Đó là tác động trực tiếp, thuận chiều giữa sự tham gia dự toán ngân sách đến sự hài lòng trong công việc và sự cam kết tổ chức của các NQT DN Việt Nam. Và tác động gián tiếp của sự tham gia dự toán ngân sách đến kết quả công việc thông qua hai biến trung gian là sự hài lòng trong công việc và sự cam kết tổ chức. Nghiên cứu góp phần làm phong phú hơn về dòng nghiên cứu sự tham gia dự toán ngân sách dựa trên lý thuyết đại diện, lý thuyết tâm lý học và lý thuyết hiệu suất công việc tại quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đưa ra một số hàm ý quản lý cho các DN Việt Nam trong việc tăng cường hiệu quả công việc trong bối cảnh cạnh tranh như hiện nay.

10 Nguồn lực tài chính cho phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam / Đỗ Hoài Linh, Trần Thị Vân Hoa, Lại Thị Thanh Loan, Đặng Phong Nguyên, Nguyễn Nhật Minh // .- 2024 .- Số 322 - Tháng 04 .- Tr. 40-49 .- 658.3

Bài viết tập trung nghiên cứu về nguồn lực tài chính cho phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trên các khía cạnh: (i) Khái quát về hai nhóm nguồn lực tài chính cho phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trên các khía cạnh gồm: nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước và nguồn tài chính ngoài ngân sách; (ii) Kinh nghiệm quốc tế từ khu vực Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Á về các nguồn lực nguồn lực tài chính cho phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; (iii) Hiện trạng về các nguồn lực tài chính cho phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam. Dựa trên cơ sở lý luận được tổng hợp, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến nghị chính sách để nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguồn lực tài chính cho phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong giai đoạn từ nay đến 2030.