CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Tài chính
21 Tác động của tài chính toàn diện đến ổn định tài chính - Một số khuyến nghị cho Việt Nam / Ngô Minh Thu Trang // .- 2024 .- Số 08 - Tháng 4 .- Tr. 14 – 20 .- 332
Tài chính toàn diện có vai trò quan trọng đối với sự phát triển bền vững của một quốc gia, góp phần thúc đẩy và mở rộng khả năng tiếp cận tài chính của dân số, qua đó khuyến khích tiết kiệm và đầu tư đối với hộ gia đình và doanh nghiệp, tạo cơ hội phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ, mở rộng khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm và thu nhập, góp phần hạn chế rủi ro và gia tăng lợi nhuận đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính. Tài chính toàn diện cũng trở thành mục tiêu chiến lược quốc gia tại Việt Nam (theo Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025 và định hướng năm 2030). Ở một khía cạnh khác, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007 - 2008 đã khiến ngân hàng trung ương các nước chú trọng hơn đến việc đảm bảo ổn định tài chính nhằm phát triển hệ thống tài chính lành mạnh và minh bạch, giảm bớt các cú sốc và rủi ro hệ thống, góp phần hỗ trợ nền kinh tế phát triển bền vững. Bài viết này thực hiện nghiên cứu, phân tích những tác động của tài chính toàn diện đến ổn định tài chính, qua đó gợi ý một số giải pháp nhằm thúc đẩy tài chính toàn diện quốc gia hướng tới phát triển kinh tế bền vững.
22 Tác động từ hiệu quả hoạt động đến minh bạch trong công bố thông tin tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam / Trương Thảo Nghi, Ngô Nhật Phương Diễm // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 84-89 .- 332
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của hiệu quả hoạt động đến minh bạch trong công bố thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2012-2022. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích thông qua mô hình dữ liệu bảng bao gồm OLS, FEM, REM, và lựa chọn mô hình cuối cùng đối với Robust và FGLS với mẫu dữ liệu 338 công ty gồm 3.718 quan sát. Nghiên cứu sử dụng thang đo thông qua chỉ tiêu đại diện đối với minh bạch trong công bố thông tin tài chính gồm: Khuếch trương thu nhập, Dàn đều thu nhập và Che giấu tổn thất. Bên cạnh đó, nghiên cứu dùng chỉ số khả năng sinh lời của VCSH (ROE) và giá trị thị trường (Tobin’s Q) để đo lường hiệu quả hoạt động. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu quả hoạt động có ảnh hưởng đến minh bạch trong công bố thông tin tài chính.
23 Ảnh hưởng của linh hoạt tiền đến giá trị công ty cổ phần phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán trong và sau đại dịch COVID-19 / Chu Thị Thu Thuỷ // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 98-101 .- 332
Nghiên cứu này nhằm xác định ảnh hưởng của Linh hoạt tiền (CashF) đến giá trị các công ty cổ phần phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong và sau đại dịch COVID-19. Nghiên cứu ứng dụng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 17. Mẫu nghiên cứu được sử dụng gồm 632 công ty cổ phần phi tài chính trong giai đoạn từ quý I/2021 đến quý I/2023. Nghiên cứu đã chứng minh được ảnh hưởng tích cực của Linh hoạt tiền đến giá trị các công ty cổ phần phi tài chính niêm yết tại mức ý nghĩa 1%. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy trong đại dịch COVID-19 thì Linh hoạt tiền có ảnh hưởng mạnh hơn đến giá trị công ty so với sau thời kỳ COVID-19, đồng thời các công ty có hiệu quả tài chính cao thì Linh hoạt tiền tác động đến giá trị công ty cao hơn so với các công ty có hiệu quả tài chính thấp.
24 Ứng dụng mô hình DUPONT mở rộng trong phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp / Võ Văn Cần, Nguyễn Thị Liên Hương // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 102-105 .- 332
Bài báo này nhằm vận dụng mô hình phân tích tài chính DuPont mở rộng để phân tích hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng Hà Nội (HNX) trong giai đoạn 2017-2022. Phân tích hồi quy được áp dụng để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp này. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng cả 5 nhân tố: (i) Biên lợi nhuận hoạt động (OPM), (ii) Vòng quay tổng tài sản (TAT), (iii) Tỷ số nợ (D), (iv) Tỷ lệ chi phí lãi vay (FCR) và (v) Tỷ số ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp (TER) đều có ảnh hưởng lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).
25 Giải pháp thúc đẩy phát triển tài chính xanh / Nguyễn Thị Hồng // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 63-65 .- 332
Việt Nam đã đạt được thành tựu trong phát triển kinh tế, nhưng đồng thời chất lượng môi trường cũng trở nên xấu hơn và thực tế này ảnh hưởng tới mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của đất nước. Nghiên cứu này nhằm tổng hợp kinh nghiệm quốc tế về phát triển tài chính xanh, đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy tài chính xanh tại Việt Nam trong thời gian tới.
26 Phát triển hệ sinh thái công nghệ tài chính tại Việt Nam / Đỗ Hữu Khánh // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 69-71 .- 332
Trên thế giới, các hệ sinh thái công nghệ tài chính đã góp phần thúc đẩy các phát minh công nghệ thông tin, phát triển thị trường tài chính, cải thiện các hệ thống tài chính - ngân hàng và tăng cường trải nghiệm khách hàng. Tuy nhiên, hiện nay, ở Việt Nam, mặc dù công nghệ tài chính đã là xu hướng rõ nét nhưng còn phải đối mặt với nhiều thách thức. Bài viết phân tích bức tranh toàn cảnh công nghệ tài chính và đưa ra một số luận điểm giúp cho việc xây dựng hệ sinh thái công nghệ tài chính vững mạnh tại Việt Nam trong thời gian tới.
27 Khác biệt văn hoá và những ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân / Kim Hương Trang, Trịnh Quốc Dũng, Hoàng Thị Tố Anh, Trần Hà Tiến Thịnh, Hoàng Minh Tuấn // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 75-78 .- 332
Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng văn hoá của từng cá nhân đến hành vi, quyết định đầu tư tài chính của các nhà đầu tư cá nhân tại Việt Nam, trên cơ sở khảo sát thực hiện đối với 286 người có ý định hoặc đang đầu tư ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ảnh hưởng của các yếu tố văn hoá cá nhân và sự e ngại rủi ro đã tác động lên quyết định đầu tư tài chính của mỗi cá nhân. Kết quả từ nghiên cứu này sẽ giúp phân tích được hành vi cũng như thị hiếu của các nhà đầu tư cá nhân khi tham gia vào thị trường. Qua đó cũng đề xuất một số chính sách nhằm tác động tích cực lên thị trường tài chính Việt Nam.
28 Ảnh hưởng của độ mở tài chính và thể chế đến sự ổn định hệ thống ngân hàng thương mại tại các nước châu Á / Võ Thị Thúy Kiều // .- 2024 .- Số (214+215) - Tháng (1+2) .- Tr. 102-115 .- 332.12
Bài viết nghiên cứu tác động của độ mở tài chính (ĐMTC) và thể chế đến sự ổn định hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) tại 35 nước châu Á giai đoạn 2011–2020. Thông qua phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (Feasible Generalized Least Square-FGLS), kết quả nghiên cứu cho thấy ĐMTC được đo lường theo Chinn & Ito (2008) có tác động cùng chiều mạnh mẽ đến sự ổn định hệ thống NHTM được đo lường bằng ZSCORE; đồng thời các chỉ số thể chế bao gồm kiểm soát tham nhũng, hiệu quả chính phủ, pháp quyền, tiếng nói và trách nhiệm giải trình tốt sẽ gia tăng sự ổn định hệ thống NHTM. Từ đó, bài viết gợi ý các chính sách nhằm gia tăng sự ổn định hệ thống NHTM.
29 Về hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp / Lê Thị Ánh // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 126-130 .- 658
Phân tích tài chính doanh nghiệp sử dụng các thông tin từ báo cáo tài chính và các thông tin liên quan để thực hiện các chỉ tiêu phân tích để từ đó đánh giá chính xác sức khỏe tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, do sự hạn chế về dữ liệu phân tích cũng như chưa có quy định bắt buộc về việc công bố các chỉ tiêu phân tích nên hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp của các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin còn tồn tại nhiều hạn chế. Bài viết này nghiên cứu một số hạn chế của hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp, từ đó đề xuất một số kiến nghị đối với Nhà nước để hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp.
30 Tín dụng chính sách trong bức tranh tài chính toàn diện ở Việt Nam / Nguyễn Việt Hưng, Trần Thị Thương Hiền, Nguyễn Thị Hồng Lanh // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 49-52 .- 332
Trong xu thế phát triển của kinh tế - xã hội, cũng như các nước thế giới, Việt Nam đang chú trọng việc thúc đẩy sự phát triển của tài chính toàn diện. Cụ thể, ngày 22/01/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 149/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã đưa ra quan điểm thúc đẩy phát triển tài chính toàn diện an toàn, hiện quả, bền vững; có sự phối hợp, tham gia của cả khu vực nhà nước và khu vực tư nhân… Trong bức tranh tài chính toàn diện, tín dụng chính sách đang là một trong những công cụ, giải pháp quan trọng của Đảng, Chính phủ, chính quyền địa phương các cấp trong việc thực hiện mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội.