CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Kinh doanh--Du lịch
1 Yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của nhân viên trong các doanh nghiệp dịch vụ lữ hành / Lê Thị Tú Anh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2022 .- Số 789 .- Tr. 60-62 .- 658
Sự gắn kết của nhân viên với tổ chức là bí quyết giúp doanh nghiệp vững vàng vượt qua sóng gió trên thương trường và phát triển thịnh vượng. Đối với lĩnh vực kinh doanh dịch vụ lữ hành, sự gắn bó của nhân viên đối với doanh nghiệp càng trở nên quan trọng, đặc biệt sau khi đại dịch Covid – 19 bùng phát đã khiến nhiều người nghỉ việc, chuyển việc, làm ảnh hưởng đến sự phát triển dài hạn của ngành công nghiệp du lịch.
2 Ý định gắn bó với nghề nghiệp của người lao động tại các cơ sở kinh doanh du lịch trong bối cảnh covid-19 ở Việt Nam / Trương Đức Thao, Bùi Cẩm Phượng // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 526 .- Tr. 76-86 .- 910
Nghiên cứu được tiến hành dựa trên kết quả khảo sát 433 người lao động trong các cơ sở kinh doanh du lịch ở Việt Nam trong thời gian từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2021.
3 Nghiên cứu tác động của dịch covid - 19 đối với hoạt động kinh doanh du lịch tại thành phố Đà Nẵng / Trịnh Thị Thu, Cao Trí Dũng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 589 .- Tr. 82 - 84 .- 658
Trình bày kết quả của khảo sát tại 100 doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thành phố là cơ sở trong đánh giá thực trạng tác động của covid đến doanh nghiệp cũng như kiến nghị, đề xuất những giải pháp nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực của dịch, hỗ trợ các doanh nghiệp và ngành du lịch vượt qua những khó khăn do dịch gây ra tại thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến.
4 Chống thất thu thuế hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch phục vụ khách quốc tế tại TP. Nha Trang / Nguyễn Ngọc Thanh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2019 .- Số 713 .- Tr.63 – 66 .- 657
Ngành du lịch Nha Trang đã có bước phát triển đáng kể cả về chất và lượng. Sự phát triển của các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, dịch vụ phục vụ khách du lịch quốc tế trên địa bàn Thành phố đã góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Mặc dù đóng vai trò qua trọng, song hoạt động của các cơ sở kinh doanh này hiện nay còn tồn tại nhiều hạn chế, gây khó khăn cho công tác quản lý và chống thất thu thuế. Từ khảo sát thực tiễn, bài viết đề xuất giải pháp quản lý, giám sát kê khai, kiểm tra thuế lĩnh vực kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn TP. Nha Trang, góp phần chống thất thu thuế, tăng thu ngân sách Nhà Nước.
5 Các yếu tố tác động đến kinh doanh du lịch sinh thái trải nghiệm của hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn Tỉnh Cà Mau nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu / Nguyễn Phước Hoàng // .- 2018 .- Số 58 (1) .- Tr. 115-127 .- 910
Tìm hiểu các yếu tố tác động đến kinh doanh du lịch sinh thái trải nghiệm của hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn tỉnh Cà Mau nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao nhận thức về kinh doanh du lịch sinh thái (DLST) trải nghiệm, góp phần phát triển du lịch sinh thái trải nghiệm bền vững ở tỉnh Cà Mau và góp phần bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn và ngập ngọt trên địa bàn tỉnh Cà Mau được tốt nhất.
6 Thực trạng pháp luật về tổ chức kinh doanh du lịch lữ hành / Phùng Thị Thanh Hiền // .- 2016 .- Số 2 .- Tr. 15-18 .- 910
Trình bày thực trạng pháp luật về tổ chức kinh doanh du lịch lữ hành.
7 Mối quan hệ giữa cảm xúc với điểm đến và chất lượng quan hệ trong kinh doanh du lịch: Trường hợp du khách nội địa ở TP. Hồ Chí Minh / Lê Nhật Hạnh, Nguyễn Hữu Khôi // .- 2018 .- Số 28 tháng 12 .- Tr. 22-40 .- 910.202
Cảm xúc với điểm đến và chất lượng quan hệ trong kinh doanh du lịch là hai biến số có vai trò quan trọng trong việc nâng cao giá trị trải nghiệm của du khách. Dù vậy, chưa có nhiều nghiên cứu lượng hóa mối quan hệ giữa hai biến số này, điều đó tạo ra một khoảng trống về sự hiểu biết trong việc xây dựng những mối quan hệ có chất lượng cao với du khách cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm điền vào khoảng trống nói trên thông qua việc đề xuất và kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các thành phần cảm xúc với điểm đến (niềm vui, yêu thích và ngạc nhiên tích cực) với chất lượng quan hệ (hài lòng, tin tưởng và cam kết). Sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) với phần mềm SmartPLS trên một mẫu 460 khách du lịch nội địa ở TP. Hồ Chí Minh. Kết quả kiểm định cho thấy niềm vui có tác động mạnh nhất đến cả sự hài lòng và tin tưởng của du khách đối với doanh nghiệp kinh doanh du lịch, sự yêu thích điểm đến có tác động trung bình, còn sự ngạc nhiên có tác động yếu nhất đối với cả sự hài lòng và tin tưởng của du khách. Bên cạnh đó, sự hài lòng có ảnh hưởng tích cực tới sự tin tưởng, cả hai yếu tố này đều dẫn tới sự cam kết của du khách đối với doanh nghiệp du lịch trong tương lai.
8 Cải thiện chất lượng du lịch tại Buôn Đôn ( tỉnh Đắc Lắk) qua mô hình HOLSAT / Hà Thị Kim Duyên, Lê Đức Niêm, Nguyễn Trọng Xuân // Nghiên cứu kinh tế .- 2017 .- Số 8 (471) tháng 8 .- Tr. 80-88 .- 910.202
Nghiên cứu sử dụng mô hình HOLSAT để đánh giá những yếu tố tích cực và tiêu cực của khách du lịch khi đến tỉnh Đắc Lắk với điểm du lịch nổi tiếng làBuôn Đôn, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm cải thiện chất lượng các sản phầm du lịch của khu du lịch này.
9 Tăng cường thu hút khách quốc tế và thúc đẩy du lịch nội địa / Nguyễn Anh Tuấn // Du lịch Việt Nam, Số 3/2009 .- 2009 .- Tr. 22-24 .- 910
Giới thiệu chương trình hành động của ngành du lịch nhằm tăng cường thu hút khách quốc tế và thúc đẩy du lịch nội địa như: Quảng bá các chương trình hành động trên internet; Khuyến mại, giảm trừ cước phí các tour du lịch; Tổ chức quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và trên thế giới; Phát huy kết quả thành công của diễn đàn du lịch Asean; Khảo sát xây dựng các sản phẩm du lịch mới….và những giải pháp thực hiện.