CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Bê tông--Xây dựng
1 Nghiên cứu thiết kế cấp phối bê tông san hô / Lê Hải Dương, Trần Văn Cương, Nguyễn Trí Tá, Đinh Quang Trung, Nguyễn Xuân Bằng // .- 2024 .- Tháng 3 .- Tr. 72-77 .- 690
Trình bày kết quả nghiên cứu, thiết kế cấp phối bê tông san hô cấp độ bền B15, B20, B22,5 (sử dụng cốt liệu cát, đá san hô và nước mặn). Kết quả cho thấy, việc sử dụng vật liệu san hô, nước biển thay thế cho vật liệu truyền thống là khả thi. So với định mức xây dựng, khi xét từng cấp phối bê tông có cấp độ bền tương đương, các cấp phối thiết kế có lượng dùng xi măng cao hơn từ 17,4% đến 22,3% để bù đắp khả năng chịu lực giảm yếu do cốt liệu san hô kém hơn so với cốt liệu đá dăm thông thường.
2 Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia siêu dẻo đến tính chất của bê tông siêu tính năng - UHPC / TS. Trần Bá Việt, KS. Lương Tiến Hùng // Xây dựng .- 2022 .- Số 4 .- Tr. 52-54 .- 693
Trình bày kết quả nghiên cứu về vai trò và sự ảnh hưởng của phụ gia siêu dẻo trong chế tạo bê tông siêu tính năng – UHPC. Thông qua các thử nghiệm tính chất cơ lý của hỗn hợp UHPC và UHPC, có thể đưa ra được các đánh giá và số liệu tham khảo về việc lựa chọn chủng loại phụ gia và hàm lượng của chứng cho tính toán cấp phối UHPC để đảm bảo được mức tối ưu nhất về tính công tác và cường độ.
3 Nghiên cứu quan hệ giữa cường độ nén, kéo, uốn và Modul đàn hồi của bê tông siêu tính năng - UHPC / TS. Trần Bá Việt, KS. Lương Tiến Hùng // Xây dựng .- 2022 .- Số 2 .- Tr. 68-72 .- 693
Trình bày về quan hệ, các yếu tố ảnh hưởng đến việc quy đổi, đánh giá các chỉ tiêu cơ lý: cường độ nén, cường độ kéo trực tiếp, cường độ uốn 4 điểm, cường độ uốn 3 điểm và modul đàn hồi của bê tông siêu tính năng - UHPC.
4 Tối ưu hóa máy vec tơ hỗ trợ để dự báo cường độ chịu nén của bê tông muội silic / ThS. Bùi Gia Linh // Cầu đường Việt Nam .- 2022 .- Số 1+2 .- Tr. 57-61 .- 693
Xây dựng mô hình máy học có tên là máy vec tơ hỗ trợ để dự đoán cường độ nén của bê tông muội silic bằng cách sử dụng các thành phần và thời gian cụ thể.
5 Giải pháp khối phá sóng tetrapod bê tông lắp ghép thân thiện môi trường / GS. TS. Phan Quang Minh, PGS. TS. Nguyễn Việt Phương, TS. Phạm Thái Hoà // Xây dựng .- 2021 .- Số 10 .- Tr. 77-81 .- 693
Trình bày ý tưởng thiết kế và thực nghiệm chế tạo của giải pháp khối phá sóng tetrapod bằng bê tông lắp ghép thân thiện môi trường.
6 Nghiên cứu thực nghiệm một số tính chất của bê tông sử dụng cát biển / TS. Nguyễn Phan Duy, ThS. Lê Văn Đồng // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2021 .- Số 1 .- Tr. 62-68 .- 693
Trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm cường độ chịu nén và kéo uốn của bê tông sử dụng cát biển thay thế một phần hoặc toàn bộ cát sông.
7 Nghiên cứu thiết kế cấp phối bê tông tự lèn mác 60MPA / Nguyễn Tiến Dũng // Xây dựng .- 2021 .- Số 6 (637) .- Tr. 96-99 .- 693
Nghiên cứu thiết kế cấp phối bê tông tự lèn với đầy đủ các tính chất cơ lý: độ chảy xòe, độ chảy qua các dụng cụ chữ U, V, L, cường độ, độ co ngót.
8 Nghiên cứu áp dụng giải pháp sử dụng cấu kiện bê tông cốt sợi cho tuyến đê biển Nam Đình Vũ kết hợp làm đường nội bộ / TS. Đỗ Thắng, KS. Lường Thị Phương // .- 2021 .- Số 6 (637) .- Tr. 126-130 .- 624
Nghiên cứu đánh giá giải pháp truyền thống trong bước thiết kế cơ sở, đề xuất áp dụng giải pháp công nghệ mới sử dụng cấu kiện bê tông cốt sợi đúc sẵn cho tuyến đê biển Nam Đình Vũ kết hợp làm đường nội bộ.
9 Nghiên cứu và áp dụng mô hình rừng ngẫu nhiên xác định cường độ nén của bê tông cốt liệu nhẹ / TS. Lý Hải Bằng, TS. Nguyễn Thùy Anh, ThS. Lê Nho Thiện // Cầu đường Việt Nam .- 2021 .- Số 6 .- Tr. 23-28 .- 693
Mô hình rừng ngẫu nhiên được đề xuất để dự đoán nhanh cường độ nén của bê tông cốt liệu nhẹ. Giới thiệu RF và tiêu chí thống kê, cơ sở dữ liệu để đào tạo và xác nhận thuật toán RF, kết quả và thảo luận
10 Nghiên cứu lựa chọn chất tạo màng và chất đóng rắn thích hợp trong chế tạo sơn bê tông có hàm lượng VOC thấp trên cơ sở nhựa Epoxy / PGS. TS. Nguyễn Thị Bích Thủy, GS. TS. Đỗ Như Tráng, PGS. TS. Nguyễn Văn Vi // Cầu đường Việt Nam .- 2021 .- Số 7 .- Tr. 14-18 .- 693
Trình bày kết quả nghiên cứu chế tạo hệ sơn lót epoxy cho bê tông vùng biển dựa trên các thử nghiệm với hai loại nhựa epoxy bisphenol A và bisphenol F, ba loại chất đóng rắn amin và hai loại chất pha loãng hoạt tính. Qua đó, lựa chọn hệ chất tạo màng và chất đóng rắn thích hợp để chế tạo hệ sơn lót epoxy không dung môi hữu cơ.