CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Răng Hàm Mặt

  • Duyệt theo:
11 Kết quả phẫu thuật kéo giãn xương hàm dưới điều trị Hội chứng Pierre Robin thể nặng / Đặng Hoàng Thơm, Vũ Ngọc Lâm, Trần Thiết Sơn // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 267-275 .- 617

Nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào đánh giá kết quả của phương pháp phẫu thuật kéo giãn xương hàm dưới (MDO) trong điều trị Hội chứng Pierre Robin (PRS) thể nặng tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm 2019 đến 2023. Phương pháp này đã được sử dụng như một phương thức thay thế cho phẫu thuật mở khí quản trước đó. Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân PRS thể nặng, khó thở nghiêm trọng do tắc nghẽn, bú khó, cần nuôi dương hỗ trợ, có chênh lệch hàm trên dưới lớn trên 10mm. Nghiên cứu được thiết kế can thiệp lâm sàng không đối chứng có đánh giá trước sau với 102 bệnh nhân từ 2 tuần đến 6 tháng tuổi được theo dõi trong thời gian từ 6 đến 36 tháng.

12 Thực trạng răng khôn hàm trên ở sinh viên năm 3 Trường Đại học Y dược - Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2023 / Lưu Văn Tường, Hoàng Tùng Kiên, Tạ Thị Thuý Hằng, Đinh Diệu Hồng // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 102-108 .- 617

Răng khôn hàm trên (RKHT) là răng mọc trong cùng của cung hàm trên, thường gây ra nhiều biến chứng, việc phát hiện sớm các bất thường và đưa ra chỉ định can thiệp kịp thời là cần thiết để bảo vệ sức khỏe răng miệng cho bệnh nhân. 64 sinh viên năm 3 Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội.

13 Độ sát khít của phục hình cố định trên bệnh nhân đến khám tại phòng khám răng hàm mặt, Bệnh viện Đa khoa Đống Đa năm 2023 / Lê Hưng, Trần Minh Hiền, Lê Linh Chi, Nguyễn Đình Hưng, Nguyễn Thị Hạnh // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 137-143 .- 617.63 22

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 59 phục hình của 22 người bệnh tại bệnh viện đa khoa Đống Đa năm 2023 nhằm đánh giá độ sát khít của phục hình cố định của đối tượng trên.

14 Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng sâu răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới của học sinh 12 tuổi tại Trường trung học cơ sở Hoàng Long năm 2023 / Lưu Văn Tường, Nguyễn Thị Minh Huyền, Nguyễn Khánh Hoàng, Đinh Diệu Hồng // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 268-276 .- 617.63 22

Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả thực trạng sâu răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới và yếu tố liên quan trên học sinh 12 tuổi tại Trường THCS Hoàng Long, Hà Nội (2023). Khám đánh giá và ghi nhận mức độ sâu răng 6 hàm dưới theo phân loại ICDAS II trên 134 học sinh. Kết quả cho thấy số trẻ sâu răng 6 hàm dưới chiếm tỷ lệ cao (80,6%), tỷ lệ sâu răng giai đoạn sớm (mức độ 1 và 2) chiếm khá cao (hơn 30%).

15 Tình trạng và nhu cầu điều trị răng miệng của bệnh nhân tại Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh / Phạm Thị Mai Thanh, Trần Ngọc Phương Thanh, Trương Phạm Bích Thủy, Huỳnh Hữu Thục Hiền // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 234-241 .- 617.63 22

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá tình trạng sức khỏe răng miệng và nhu cầu điều trị của bệnh nhân đến khám tại Khu thực hành Nha khoa tổng quát - Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 595 dữ liệu về tình trạng sức khỏe răng miệng của bệnh nhân (≥ 18 tuổi) đến khám và điều trị từ năm 2017 - 2020.

16 Thực trạng sức khỏe răng miệng của người bệnh đến khám răng hàm mặt tại Viện Y học Phòng không - Không quân năm 2023 / Vũ Nguyễn Lan Linh, Lê Hưng, Trần Thu Hương, Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Anh Chi, Trần Văn Chiến, Phan Thị Bích Hạnh // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 242-248 .- 617.023 107 6

Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 327 đối tượng đến khám và điều trị răng hàm mặt (RHM) tại Viện Y học Phòng không - Không quân từ tháng 6 đến tháng 9/2023, nhằm đánh giá tình trạng sức khỏe răng miệng (SKRM) của người bệnh đến khám răng hàm mặt (RHM) tại viện. Dữ liệu thu thập bằng cách khám và phỏng vấn bộ câu hỏi.

17 Đặc điểm hình thái ống tuỷ răng hàm nhỏ thứ nhất trên phim ct conebeam / Hà Ngọc Chiều, Đinh Thị Bích Liên, Nguyễn Đình Phúc // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 165(Số 4) .- Tr. 162-169. .- 617

Răng hàm nhỏ (RHN) là nhóm răng có cấu trúc giải phẫu hệ thống ống tủy đa dạng, vì vậy việc điều trị tuỷ ở nhóm răng này gặp rất nhiều khó khăn. Do đó trước khi điều trị tủy, Bác sĩ Răng hàm mặt cần nhận thức đầy đủ về hình thái và khả năng biến đổi của ống tủy. Mục tiêu của nghiên cứu này là mô tả đặc điểm hình thái ống tủy nhóm răng hàm nhỏ thứ nhất trên phim CT Conebeam (CTCB). Nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện trên 51 răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên và 39 răng hàm nhỏ thứ nhất hàm dưới trong thời gian từ tháng 6/2021 đến tháng 6/2022 tại khoa Răng hàm mặt, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt – Trường Đại học Y Hà Nội.

18 Thực trạng sâu chân răng ở người cao tuổi và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện E năm 2021 - 2022 / Phan Thị Bích Hạnh, Lê Hưng, Nguyễn Thị Hạnh, Hà Lan Hương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Số 164(3) .- Tr. 180-187 .- 610

Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá thực trạng sâu chân răng và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi. Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 400 bệnh nhân tại khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện E năm 2021 - 2022. Dữ liệu thu thập bằng cách khám và phỏng vấn bộ câu hỏi.

19 Tổng quan hệ thống về sợi huyết giàu tiểu cầu dạng lỏng trong điều trị viêm nha chu / Nguyễn Lâm Tú Anh, Thái Hoàng Phước Thảo // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Số 164(3) .- Tr. 284-298 .- 610

Tiểu cầu cô đặc và các chế phẩm của nó đã được ứng dụng trong nha khoa hơn ba thập kỉ nay. Các thế hệ sau của sợi huyết giàu tiểu cầu (PRF) được phát triển mang những đặc điểm tối ưu hơn, đặc biệt là i-PRF - sợi huyết giàu tiểu cầu dạng lỏng. Đặc điểm nổi bật của i-PRF là tốc độ và thời gian quay ly tâm thấp hơn, do đó, số lượng tế bào và các yếu tố tăng trưởng cũng cao hơn, hỗ trợ đẩy nhanh quá trình lành thương và tăng cường mạch máu. 214 bài báo về i-PRF và điều trị nha chu đã được tìm thấy trên các nguồn Pubmed, Embase và Google Scholar. 12 bài báo thoả tiêu chí lựa chọn và được chia thành 4 nhóm: báo cáo ca, thử nghiệm trên động vật, thử nghiệm lâm sàng điều trị không phẫu thuật và phẫu thuật. Thử nghiệm trên động vật cho kết quả không khác biệt khi kết hợp i-PRF. Tuy nhiên, thử nghiệm lâm sàng cho thấy giảm PPD và CAL có ý nghĩa. Thử nghiệm lâm sàng phẫu thuật cho thấy tiềm năng của i-PRF dạng xương dính khi kết hợp với xương ghép. I-PRF là một vật liệu tiềm năng và hứa hẹn khả năng tái tạo mô, nhất là mô nha chu.

20 Kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng học sinh trường trung học cơ sở Hoài Thanh, Bình Định năm 2019 / Hoàng Bảo Duy, Ong Thế Duệ, Nguyễn Thị Phương Dung, Vũ Thị Thu Hiền, Trần Tiến Thành, Khúc Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Thúy Nga, Trần Thị Lan Anh, Phùng Lâm Tới // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 291-299 .- 610

Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) chăm sóc sức khỏe răng miệng (CSSKRM) học sinh trường THCS Hoài Thanh, Bình Định. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 760 học sinh vào tháng 11/2019. Dữ liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn gián tiếp thông qua bộ câu hỏi. Trong 760 học sinh, có 43,6% có kiến thức CSSRKM tốt, 70,8% có thái độ tốt và 31,3% có thực hành tốt. So với học sinh nam, học sinh nữ thực hành CSSKRM kém hơn (OR = 0,16; p < 0,001).