CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Học Tự Nhiên
11 Truyền dẫn khóa lượng tử qua không gian tự do / Hồ Thị Thu Minh // .- 2023 .- Số 649 - Tháng 12 .- Tr. 88-90 .- 004
Bảo mật thông tin là các biện pháp nhằm phục vụ cho việc trao đổi hay lưu giữ thông tin một cách an toàn và bí mật. Một hệ thống truyền tin được gọi là an toàn và bảo mật thì phải có khả năng chống lại được các nguy cơ tấn công kể trên. Do đó, một hệ thống truyền tin phải có các đặc tính sau: tính bảo mật, tính chứng thực và tính không từ chối.
12 Vật liệu từ nhiệt và công nghệ làm lạnh bằng từ trường / Trần Thị Tịnh // .- 2023 .- Số 649 - Tháng 12 .- Tr. 82-84 .- 621.381
Hiện nay, việc tập trung nghiên cứu tìm kiếm được các vật liệu có hiệu ứng từ nhiệt cao xảy ra ở lân cận nhiệt độ phòng, trong biến thiên từ trường nhỏ. Ngoài ra vật liệu từ nhiệt cần đáp ứng tốt các yếu tố: bền, không độc hại, giá thành thấp và công nghệ chế tạo đơn giản. Cùng với việc tìm ra các hệ vật liệu từ nhiệt các nghiên cứu phát triển kỹ thuật đo chính xác, cho phép xác định nhanh các đại lượng đặc trưng của MCE, cũng như nghiên cứu cải tiến công nghệ nâng cao hiệu suất sử dụng của các máy làm lạnh bằng từ trường cũng đặc biệt được quan tâm nghiên cứu và phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới.
13 Ước tính giá trị EC50 trong thử nghiệm độc cấp tính thông qua một số phần mềm thống kê / Nguyễn Xuân Tòng // .- 2023 .- Số 62 - Tháng 02 .- Tr. 56-66 .- 660
Thử nghiệm đánh giá độc tính của hóa chất trên các loài giáp xác là mô hình được sử dụng phổ biến để ước tính nồng độ ảnh hưởng 50% (EC50) nhằm xác định những rủi ro tiềm ẩn đối với hệ thống thủy sinh. Mục tiêu của nghiên cứu là áp dụng các phần mềm thống kê trong ước tính giá trị EC50 đối với kết quả độc tính mô hình phòng thí nghiệm. Trong nghiên cứu hiện tại, giá trị EC50 của hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) Dichloro-Diphenyl-Trichloroethane (DDT) khi phơi nhiễm cấp tính (24 giờ) lên Moina macrocopa (M. macrocopa) được ước tính bằng đường cong liều – đáp ứng và bốn phần mềm thống kê như JMP Pro 16, Origin Pro 8.5.1, Sigmaplot 14.0, IBM SPSS 20. Kết quả ước tính giá trị EC50 khi áp dụng đường cong liều – đáp ứng là 25,06 (µg/L), đối với các phần mềm thống kê lần lượt là 13,48; 22,41; 25,70 và 22,55 (µg/L). Giá trị EC50 về cơ bản có sự chênh lệch giữa các phương pháp thống kê với khác biệt lớn nhất là phần mềm JMP Pro 16 (~10 µg/L). Phương trình thiết lập và hình thức phân bố dữ liệu của từng phần mềm khác nhau dẫn đến các giá trị EC50 (sai số chuẩn (SE) = 2,19 µg/L) đối với dữ liệu độc tính khác nhau. Tất cả các phần mềm thống kê đều thu được giá trị EC50, nhưng phân tích JMP Pro 16 đã chỉ ra hiệu suất tốt nhất do khả năng trích xuất các chỉ số chưa được thiết lập trong phương trình của mô hình hồi quy.
14 Khảo sát một số đặc tính của hai loại protease ngoại bào từ Streptomyces / Dương Thảo Vi, Hứa Trường Chinh, Nguyễn Ngọc Án, Nguyễn Thị Diệu Hạnh, Phạm Tấn Việt // .- 2023 .- Số 62 - Tháng 02 .- .- 660.6
Các protease có nguồn gốc từ xạ khuẩn thường được chứng minh có nhiều đặc tính sinh học nổi bật. Trong nghiên cứu này, 24/30 chủng xạ khuẩn được phân lập từ đất có khả năng sinh tổng hợp protease ngoại bào đã được ghi nhận. Trong các chủng xạ khuẩn đó, Streptomyces sp. CNXK72 và Streptomycessp. CNXK100 thể hiện khả năng sản xuất protease mạnh nhất với độ lớn vòng phân giải lần lượt là 27,0±0,8 mm và 23,3±0,5 mm. Kết quả phân tích đặc điểm đại thể, vi thể và trình tự vùng gen mã hóa cho 16S rRNA cho thấy hai chủng này có mối quan hệ gần gũi lần lượt với Streptomyces odorifer (99,65%) và Streptomyces ginkgonis (99,86%). Protease được thu nhận từ CNXK72 có khả năng hoạt động trong khoảng 30-80°C, pH 4,0-10,0, hoạt tính tốt nhất ở 55°C, pH 7,0 trong đệm Tris-base. Bên cạnh đó, protease có nguồn gốc từ CNXK100 có phổ hoạt động trong khoảng 30-100°C, pH4,0-10,0 và thể hiện hoạt tính tốt nhất ở 75°C, pH 6,0-9,0 trong đệm Phosphate và Tris-base. Hoạt tính protease của chủng này cao gấp 5,6 lần khi so với protease được sinh tổng hợp bởi CNXK72. Khả năng thủy phân cơ chất tốt ở nhiệt độ cao và khoảng pH rộng cho thấy tiềm năng ứng dụng trong các ngành công nghiệp chất tẩy rửa và công nghiệp thuộc da của hai protease này
15 Tổng hợp xanh và khảo sát động học xúc tác của nano bạc thu được từ chiết xuất hoa Aglaia duperreana / Nguyễn Thị Lan Hương // .- 2023 .- Số 62 - Tháng 02 .- Tr. 67-74 .- 660.0416
Trong nghiên cứu này, các hạt nano bạc (AgNPs) được tổng hợp bằng phương pháp xanh và đơn giản, sử dụng chiết xuất từ Hoa Ngâu (Aglaia duperreana) làm chất khử cũng như chất ổn định. Thời gian phản ứng 30 phút, nhiệt độ 90 oC và nồng độ ion bạc là 1,0 mM được xác định là điều kiện tốt nhất để tổng hợp AgNPs. Phân tích XRD đã xác nhận cấu trúc lập phương tâm mặt có độ tinh thể cao của vật liệu nano Ag sinh tổng hợp. Các hạt AgNPs có dạng hình cầu với kích thước trung bình tinh thể là 20 nm, được xác nhận bởi phép đo FE-SEM. Sự hiện diện và vai trò quan trọng của các phân tử hữu cơ trong việc ổn định các hạt nano đã được làm sáng tỏ bằng các kỹ thuật FTIR, EDX và DLS. Các hạt AgNPs được tiếp tục khảo sát ứng dụng làm vật liệu xúc tác trong phản ứng phân hủy Methylene Blue (MB). Kết quả nghiên cứu đã chứng minh rằng các hạt AgNPs thể hiện hoạt tính xúc tác cao trong việc chuyển đổi MB bởi NaBH4. Tại nhiệt độ 30 oC, việc khử hoàn toàn MB có thể đạt được trong 10 phút bởi xúc tác AgNPs với hằng số tốc độ bậc một biểu kiến là 1,87.10-3s-1 và năng lượng hoạt hóa 15,01 kJ.mol-1.
16 Tổng hợp xanh và khảo sát động học xúc tác của nano bạc thu được từ chiết xuất hoa Aglaia duperreana / Nguyễn Thị Lan Hương // .- 2023 .- Số 62 - Tháng 02 .- Tr. 67-74 .- 660
Trong nghiên cứu này, các hạt nano bạc (AgNPs) được tổng hợp bằng phương pháp xanh và đơn giản, sử dụng chiết xuất từ Hoa Ngâu (Aglaia duperreana) làm chất khử cũng như chất ổn định. Thời gian phản ứng 30 phút, nhiệt độ 90 oC và nồng độ ion bạc là 1,0 mM được xác định là điều kiện tốt nhất để tổng hợp AgNPs. Phân tích XRD đã xác nhận cấu trúc lập phương tâm mặt có độ tinh thể cao của vật liệu nano Ag sinh tổng hợp. Các hạt AgNPs có dạng hình cầu với kích thước trung bình tinh thể là 20 nm, được xác nhận bởi phép đo FE-SEM. Sự hiện diện và vai trò quan trọng của các phân tử hữu cơ trong việc ổn định các hạt nano đã được làm sáng tỏ bằng các kỹ thuật FTIR, EDX và DLS. Các hạt AgNPs được tiếp tục khảo sát ứng dụng làm vật liệu xúc tác trong phản ứng phân hủy Methylene Blue (MB). Kết quả nghiên cứu đã chứng minh rằng các hạt AgNPs thể hiện hoạt tính xúc tác cao trong việc chuyển đổi MB bởi NaBH4. Tại nhiệt độ 30 oC, việc khử hoàn toàn MB có thể đạt được trong 10 phút bởi xúc tác AgNPs với hằng số tốc độ bậc một biểu kiến là 1,87.10-3s-1 và năng lượng hoạt hóa 15,01 kJ.mol-1.
17 Bảo quản mận an phước bằng phương pháp nhúng có bổ sung dịch chiêt Phenolic từ vỏ lụa hạt điều / Nguyễn Thị Ngần // .- 2023 .- Số 62 - Tháng 02 .- Tr. 84-93 .- 664.02
Dịch chiết phenolic tổng từ vỏ lụa hạt điều (Anacardiumoccidentale Linn) đã được sử dụng để bảo quản mận An Phước với phương pháp nhúng, dịch nhúng gồm 1,5% xanthan/guar gum có bổ sung dịch chiết phenolic từ vỏ lụa hạt điều với các nồng độ 0%; 0,01%, với mẫu đối chứng là táo không phủ dịch nhúng. Điều kiện bảo quản ở nhiệt độ 4oC, thời gian bảo quản là 21 ngày. Các chỉ tiêu đánh giá trong quá trình bảo quản là sự hao hụt khối lượng, sự biến đổi màu sắc, độ cứng, hàm lượng axit tổng, hàm lương phenolic tổng (TPC), đánh giá cảm quan. Kết quả cho thấy, sau 21 ngày bảo quản, mận được bảo quản bằng dịch nhúng có bổ sung dịch chiết phenolic 0,01% thu được kết quả tốt nhất hàm lượng axit tổng giảm không đáng kể (0,192%), hàm lượng TPC có sự thay đổi thấp nhất trong ba mẫu kể từ thời điểm có hàm lượng TPC lớn nhất (tăng 39,39%), sự biến đổi màu sắc thấp nhất (∆E=8,86), sự hao hụt khối lượng thấp nhất (26,75%), sự biến đổi độ cứng thấp nhất (1,08 N) trong 3 thí nghiệm. Từ đó cho thấy hiệu quả của việc bảo quản mận An Phước sử dụng phương pháp nhúng xanthan/guar gum có bổ sung dịch chiết phenolic từ vỏ lụa hạt điều.
18 Khảo sát điều kiện nhân giống nấm quế linh Humphreya endertii từ vườn quốc gia Phước Bình / Nguyễn Ngọc An, Trương Võ Anh Dũng, Giảng Duy Tân, Nguyễn Thị Diệu Hạnh, Phạm Tấn Việt // .- 2023 .- Số 62 - Tháng 02 .- Tr. 94-102 .- 660.6
Tầm quan trọng của nấm dược liệu được khẳng định trong lĩnh vực y học từ nhiều thế kỷ qua. Các nghiên cứu về giá trị dược liệu của nấm linh chi được thực hiện ngày càng nhiều, điều này tạo cơ sở cho việc phát triển công nghệ nuôi trồng của nhóm nấm này. Nấm quế linh Humphreya endertii được phát hiện trong những năm gần đây tại vườn quốc gia Cát Tiên và vườn quốc gia Phước Bình đã được xác định là loài nấm có giá trị dược liệu cao và cần được mở rộng sản xuất. Trong nghiên cứu này, các điều kiện nhân giống nấm quế linh đã được xác định với môi trường nhân giống cấp 1 được điều chỉnh từ môi trường PDA với dịch chiết từ 200g khoai lang/L nước thay cho khoai tây và pH 7,0. Môi trường nhân giống meo hạt cấp 2 cho kết quả tốt nhất với môi trường lúa bổ sung 2,5% cám gạo, 2,5% cám bắp và 0,5% pepton. Đồng thời, môi trường nhân giống cấp 3 với cơ chất mạt cưa cao su có bổ sung 5,0% cám gạo, 0,5% urea, 0,1% MgSO4 là môi trường giá môi thuận lợi cho sự dòng hóa cơ chất của hệ sợi tơ nấm quế linh. Như vậy, các môi trường thích hợp cho sự nhân giống các cấp của nấm quế linh đã được xác định và là cơ sở để phát triển công nghệ nuôi trồng loại nấm này trong tương lai.
19 Laws of large number for random weighted sums of random variables with regularly varying tailed and application= Luật số lớn đối với tổng có trọng số ngẫu nhiên các biến ngẫu nhiên có xác suất đuôi biến đổi đều và ứng dụng / Tran Van Tam, Van Nguyen Yen Ngoc, Ho Duy Nguyen // .- 2023 .- Số 05 (60) - Tháng 10 .- P. 74-79 .- 510.76
In this paper, we study laws of large number for random weighted sums of random variables with regularly varying tailed and application. Firstly, we use the theory of slowly varying functions to establish the law of large. Then, we apply this result to estimate non parametric regression models by the k-nearest neighbors.
20 Ulam-Hyers-Rassias stability for a random nonlinear Volterra equation = Sự ổn định Ulam-Hyers-Rassias của phương trình tích phân Volterra ngẫu nhiên / Nguyen Tan Huy, Huynh Anh Thi // .- 2023 .- Số 05 (60) - Tháng 10 .- P. 80-87 .- 510
In this paper, by using the classical Banach contraction principle, we investigate and establish stability in the sense of Ulam-Hyers and Ulam-Hyers-Rassias for random nonlinear integral equations.