CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kiến trúc

  • Duyệt theo:
311 Chuyển quyền phát triển không gian (TDR) : kinh nghiệm quốc tế và khả năng áp dụng tại Việt Nam / Phạm Trần Khải // Xây dựng .- 2022 .- Số 11 .- Tr. 36-41 .- 720

Bài gồm 3 phần: Đặt vấn đề, kinh nghiệm áp dụng cơ chế chuyển quyền phát triển không gian và khả năng áp dụng cơ chế chuyển quyền phát triển không gian tại Việt Nam.

312 Thúc đẩy đào tạo quy hoạch tích hợp ở các trường đại học / Hoàng Vĩnh Hưng // Xây dựng .- 2022 .- Số 11 .- Tr. 54-57 .- 720

Trình bày về quy hoạch tích hợp, quan hệ giữa quy hoạch tích hợp và đào tạo đại học, các lợi ích của việc giảng dạy quy hoạch tích hợp trong trường đại học, mục tiêu, yêu cầu và các nguyên tắc xây dựng chương trình đào tạo quy hoạch tích hợp.

313 Công cụ kiểm soát ngưỡng mật độ dân số tại các đô thị lớn ở Việt Nam / Nguyễn Hoàng Minh // Xây dựng .- 2022 .- Số 11 .- Tr. 67-71 .- 720

Chia sẻ quan điểm, khái niệm và khuyến nghị của quốc tế về mật độ phân bố dân cư và hình thái đô thị cũng như khả năng ứng dụng trí thông minh nhân tạo AIIPU, trong kiểm soát phân bố dân cư gắn với hình thái đô thị tại các thành phố lớn ở Việt Nam.

314 Đô thị hóa và sự mở rộng đô thị tại Việt Nam / Tống Thị Hạnh, Nguyễn Hoàng Minh // Xây dựng .- 2022 .- Số 11 .- Tr. 72-77 .- 720

Chia sẻ quan điểm, khái niệm và khuyến nghị về chính sách xác định khái niệm khu vực đô thị - nông thôn trong bối cảnh thực trạng tại các đô thị Việt Nam.

315 Luật Kiến trúc với công tác xây dựng quy chế quản lý kiến trúc tại các địa phương / Tạ Quốc Thắng // Kiến trúc Việt Nam .- 2022 .- Số 241 .- Tr. 13-16 .- 720

Chia sẻ những khó khăn trong công tác xây dựng quy chế quản lý kiến trúc tại các địa phương dưới góc nhìn quản lý, nhằm góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách.

316 Xây dựng và quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn : những tồn tại và giải pháp / Nguyễn Đình Thi // Kiến trúc Việt Nam .- 2022 .- Số 241 .- Tr. 17-21 .- 720

Nội dung quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn đã được quy định chi tiết trong Luật Kiến trúc và Nghị định số 85/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc. Tuy nhiên, thực tế cho thấy sau hơn 2 năm thực hiện việc triển khai xây dựng quy chế quản lý kiến trúc nói chung cũng như quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn tại các địa phương vẫn còn chậm chạp, chưa được quan tâm triển khai, nhiều địa phương vẫn còn nằm ở giai đoạn nghiên cứu.

317 Quản lý kiến trúc nông thôn : kinh nghiệm từ các quốc gia lân cận / Trần Huy Ánh // Kiến trúc Việt Nam .- 2022 .- Số 241 .- Tr. 26-29 .- 720

Trong bối cảnh đô thị hóa ồ ạt, nhà ở nông thôn đã biến đổi nhanh chóng. Làm sao có các công trình đáp ứng nhu cầu của người dân trong đời sống hiện đại, thích ứng với điều kiện tự nhiên nhưng vẫn giữ được bản sắc và nét đẹp làng quê Việt đang được quan tâm. Những bài học từ Trung Quốc, Hàn Quốc hay chính tại một số địa phương tại Việt Nam có thể là kinh nghiệm giúp nông thôn tươi đẹp hơn.

318 Từ kiến trúc vì sức khỏe đến kiến trúc chữa lành / Nguyễn Thị Kim Tú, Tạ Quang Hải // Kiến trúc Việt Nam .- 2022 .- Số 241 .- Tr. 68-73 .- 720

Khẳng định mối quan hệ mật thiết giữa kiến trúc và sức khỏe con người trong tiến trình lịch sử; đồng thời giới thiệu, ủng hộ địa hạt nghiên cứu – thực hành kiến trúc chữa lành nhằm đóng góp một hướng giải quyết cho các vấn đề sức khỏe con người trong thời đại ngày nay.

319 Nhận diện kiến trúc phong cách Đông Dương tại Hà Nội / Lê Tiến Thuận, Trần Quốc Bảo // Kiến trúc Việt Nam .- 2022 .- Số 241 .- Tr. 74-79 .- 720

Đánh giá tổng quan về kiến trúc phong cách Đông Dương. Từ đó tìm ra các giá trị cơ bản của kiến trúc Đông Dương là giá trị về mặt nghệ thuật, thẩm mỹ và tính thích ứng khí hậu Việt Nam bằng các giải pháp hợp lý.

320 Hướng tới phong cách kiến trúc nội thất Việt Nam trong nhà ở đương đại / Vũ Hồng Cương // Kiến trúc .- 2022 .- Số 8 (327) .- Tr. 11-14 .- 745.4

Kiến trúc nội thất nhà ở Việt Nam đương đại đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức. Việc tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới là cần thiết xong đôi khi nó làm ta lạc hướng. Điểm tựa “kiến trúc xanh” hay “công trình xanh” mới chỉ giúp kiến trúc Việt kiện toàn phần “xác”. Phần hồn phong cách kiến trúc nội thất Việt nằm trong tay chính chúng ta, từ chủ đầu tư, nhà thiết kế, nhà lý luận phê bình thông qua các trải nghiệm thực tế. Những nghiên cứu và thiết kế đi từ cái tôi đậm chất con người Việt Nam.