CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Điện - Điện tử

  • Duyệt theo:
591 Ứng dụng mạng quang thông minh trong lĩnh vực truyền hình / Nguyễn Ly Lan // Công nghệ thông tin & truyền thông .- 2012 .- Kỳ 1 tháng 1/2012 .- Tr. 50-54. .- 621

Giới thiệu việc ứng dụng mạng quang thông minh trong lĩnh vực truyền hình, nhằm giảm thiểu sự gián đoạn dịch vụ, góp phần nâng cao hiệu quả truyền tải các định dạng video tiên tiến.

592 Một số biện pháp bảo vệ thiết bị di động khỏi phần mềm độc hại / Nguyễn Trọng Tâm // Công nghệ thông tin & truyền thông .- 2012 .- Số kỳ 2 tháng 1 .- Tr. 25-27 .- 621

Trình bày một số biện pháp bảo vệ thiết bị di động khỏi sự tấn công của mã độc như: Nâng cao nhận thức về phần mềm độc hại trên di động, cài đặt các ứng dụng hợp pháp và uy tín, sử dụng giải pháp bảo mật cho các thiết bị di động, xây dựng và triển khai giải pháp quản lý di động trên toàn doanh nghiệp.

593 Một số đề xuất tối ưu đám mây cá nhân cho người dùng di động / Bùi Huyền // Công nghệ thông tin & truyền thông .- 2012 .- Số kỳ 2 tháng 1/2012 .- Số kỳ 2 tháng 1 .- 621

Bài viết giới thiệu một số đề xuất giúp tối ưu đám mây cá nhân cho người dùng di động, bao gồm: siêu dữ liệu phân tán, lưu trữ linh hoạt, đồng bộ thông minh điện thoại đám mây, đồng bộ liên lạc và hỗ trợ các nhà phát triển nhằm mang lại các trải nghiệm nâng cao cho người sử dụng điện thoại di động.

594 Mô hình hệ thống giám sát chất lượng dịch vụ QoSM / Phạm Văn Thương // Công nghệ thông tin & truyền thông .- 2011 .- Số kỳ 1 tháng 12/2011 .- Tr. 40-46 .- 621

Đề xuất mô hình hệ thống giám sát QoS (QoSM – QoS Monitoring) có thể sử dụng cho nhà cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ để giám sát các tham số QoS liên quan tới hiệu suất của mạng một cách trực tuyến hoặc không trực tuyến. QoSM có thể giám sát trễ (PTD), tỷ lệ mất gói tin (PLR), băng thông của dịch vụ VPN.

595 Một số vấn đề liên quan tới chất lượng truyền thông cho mạng VANET / Nguyễn Thanh Trà, Hoàng Trọng Minh // Công nghệ thông tin & truyền thông .- 2011 .- Số kỳ 1 tháng 12/2011 .- Tr. 36-39. .- 621

Khái quát các đặc điểm của mạng VANET, tóm tắt các thách thức chính dưới góc độ kiến trúc giao thức, một số hướng tiếp cận cải thiện và các vấn đề mở trong tương lai.

596 Các kỹ thuật tạo và xử lí tiêu đề quang trong mạng chuyển mạch gói quang (OPS) / ThS. Cao Hồng Sơn // Công nghệ thông tin & truyền thông .- 2011 .- Số kỳ 1 tháng 11/2011 .- Tr. 33-37. .- 621

Giới thiệu tổng quan các kỹ thuật tạo và xử lí tiêu đề quang cho mạng chuyển mạch gói quang (OPS). Chuyển mạch gói quang cung cấp một cơ chế chuyển tiếp nhanh và hiệu quả các gói IP qua mạng ghép kênh phân chia theo bước sóng (WDM) nhờ xử lí toàn quang.

597 Mô hình quản lý đầu tư viễn thông, viễn thông công ích / TS. Bùi Xuân Chung // Công nghệ thông tin & truyền thông .- 2011 .- Số kỳ 1 tháng 11/2011 .- Tr. 50-54 .- 621

Bài viết tập trung vào nội dung đổi mới quản lý đầu tư trong viễn thông và viễn thông công ích để góp phần phát triển bền vững thị trường viễn thông, tránh các hiện tượng cạnh tranh phá giá ảnh hưởng đến tính hiệu quả của thị trường viễn thông.

598 Quản lý rủi ro trong các doanh nghiệp viễn thông / Thu Hằng, Lan Hương // Công nghệ thông tin & truyền thông .- 2011 .- Số kỳ 1 tháng 11/2011 .- Tr. 59-62 .- 621

Trình bày những nội dung chủ yếu trong quản lý rủi ro trong các doanh nghiệp viễn thông, xây dựng các tiêu chí rủi ro. Các giải pháp để quản lý rủi ro tại các doanh nghiệp viễn thông.

599 Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển ngành công nghiệp phần mềm nhúng / Nguyễn Văn Thọ // Kỷ yếu hội nghị khoa học và đào tạo .- 2007 .- Số 24,25 .- Tr. 131- 133 .- 658.3

Trình bày những khái niệm cơ bản về hệ thống nhúng, thị trường hệ thống nhúng và tiềm năng phát triển của nó; những cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia vào lĩnh vực này. Đồng thời trình bày kế hoach đào tạo nhân lực phục vụ cho ngành công nghiệp phần mềm nhúng của Đại học Duy Tân.

600 Điều chế khóa dịch pha biên độ APSK / Nguyễn Quốc Trung, Nguyễn Thị Phương Hòa // .- 2011 .- Tr 122 – 128 .- 621.382

Trong hệ thống truyền thông kỹ thuật số như truyền dẫn số qua vệ tinh cần thiết phải có SNR. Vệ tinh ở quá xa trái đất, vì thế tín hiệu rất nhỏ và dễ bị tiếng ồn làm ảnh hưởng chất lượng của hệ thống tiếp nhận tín hiệu. Để đạt được tín hiệu cao tỷ lệ với tiếng ồn thì hệ thống điều chế cần kết hợp cả hai chuyển dịch biên độ và pha mà người ta gọi là APSK.