CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
1861 Dự báo những xu hướng thay đổi trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán / Đỗ Tất Cường // .- 2020 .- Số 726 .- Tr.21 – 24 .- 657

Dưới ảnh hưởng của Cách mạng công nghệ 4.0 và nhu cầu mới từ các doanh nghiệp, lĩnh vực kế toán, kiểm toán đang dần chuyển đổi sang dựa trên sự ứng dụng khoa học công nghệ mới và đổi mới sáng tạo. Điều đó làm thay đổi diện mạo, mô hình tổ chức doanh nghiệp và đặt ra những yêu cầu mới về kỹ năng đối với kế toán, kiểm toán viên. Trên cơ sở phân tích các xu hướng thay đổi trong các lĩnh vực kế toán, kiểm toán trên thế giới, bài viết này đưa ra một số nhận định về vấn đề đặt ra đối với Việt Nam.

1862 Quản lý thuế đối với kinh tế tư nhân: những vấn đề đặt ra ở Việt Nam / Vương Thị Thu Hiền, Vũ Duy Nguyên // .- 2020 .- Số 726 .- Tr.33 – 36 .- 657

Kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Từ nhiều năm qua, Đảng, Nhà nước đã có nhiều chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân. Kết quả mang lại là kinh tế tư nhân đã khẳng định vai trò, vị thế của mình trong nền kinh tế quốc dân bằng sự phát triển mạnh mẽ, đóng góp tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Song hành cùng sự phát triển đó, cũng đặt ra những vấn đề về công tác quản lý thuế đối với khu vực kinh tế tư nhân, đặc biệt trong môi trường hội nhập, ứng dụng khoa học công nghệ như hiện nay ...

1863 Kinh nghiệp quốc tế về quản lý rủi ro trong quản lý thuế và bài học cho Việt Nam / Bùi Khánh Toàn // .- 2020 .- Số 726 .- Tr. 37 – 40 .- 657

Thuế là nền tảng vững chắc của nguồn thu ngân sách nhà nước. Để nguồn thu được đảm bảo nhằm phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội thì cơ quan thuế phải bảo vệ cơ sở thuế nhằm đảm bảo nguồn thu luôn bền vững. Đồng thời cơ quan thuế cũng phải nổ lực ngăn chặn và giảm thiểu hành vi không tuân thủ của người nộp thuế. Để đạt được mục tiêu này, hầu hết các cơ quan thuế trên thế giới đều áp dụng các mô hình quản lý rủi ro trong quản lý thuế. Bài viết phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia trong công tác quản lý rủi ro trong lĩnh vực thuế. Trên cơ sở đó, tác giả rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.

1864 Phát triển thị trường dịch vụ tài chính Việt Nam trong cách mạng công nghiệp 4.0 / Hoàng Thị Duyên // Tài chính .- 2020 .- Số 727 .- Tr. 8 – 11 .- 332.024

Bài viết khái quát những kết quả đạt được trong nổ lực phát triển thị trường dịch vụ tài chính Việt Nam thời gian qua, đưa ra một số kiến nghị gắn với bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong thời gian tới.

1865 Tác động của quy mô công ty đến quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và khả năng sinh lời: Thực nghiệm tại Việt Nam / Phạm Quốc Việt, Trần Đức Duy // Tài chính - Kỳ 1 .- 2020 .- Số 727 .- Tr. 17 – 21 .- 332.024

Nghiên cứu tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm về vai trò của quy mô công ty trong mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và khả năng sinh lời, một mặt nhằm bổ sung bằng chứng thực nghiệm về hướng nghiên cứu này, mặt khác kỳ vọng là cơ sở cho các hàm ý quản trị trong việc điều chỉnh quy mô công ty nhằm sử dụng đòn bẩy tài chính để tối đa hoa khả năng sinh lời của các công ty tại Việt Nam.

1866 Ứng dụng công nghệ mở rộng Utaut-2 cho thanh toán không dùng tiền mặt / Trần Mai Đông // Tài chính - Kỳ 1 .- 2020 .- Số 727 .- Tr. 22 – 25 .- 332.024

Nghiên cứu phân tích sử dụng mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ mở rộng Utau-2 ứng dụng cho một trong những loại hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong thời kỳ dịch cúm covid -19 để tìm hiểu ý định sử dụng của người dùng. Nghiên cứu cho thấy các nhân tố gồm: Hữu ích mong đợi, nỗ lực mong đợi, ảnh hưởng xã hội, điều kiện thuân lợi, động lực hưởng thụ, giá trị cảm nhận, sự tin tưởng ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử.

1867 Đẩy mạnh áp dụng hóa đơn điện tử cho các doanh nghiệp / Nguyễn Thu Hằng, Bạch Thị Huyên // Tài chính - Kỳ 1 .- 2020 .- Số 727 .- Tr. 29 – 31 .- 332.024

Hóa đơn điện tử là một trong những ứng dụng khoa học công nghệ quan trọng vào lĩnh vực kế toán. Giải pháp này mang lại nhiều lợi ích đáng kể cho các cơ quan quản lý và các doanh nghiệp. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp vẫn còn gặp khó khăn trong vấn đề áp dụng, cần thực hiện những giải pháp phù hợp để áp dụng hóa đơn điện tử một cách hiệu quả.

1868 Quy mô vốn điều lệ và chỉ tiêu an toàn vốn ngân hàng thương mại ở Việt Nam / Lê Văn Hải // Tài chính - Kỳ 1 .- 2020 .- Số 727 .- Tr. 32 – 34 .- 332.024

Trong quá trình phát triển hoạt động kinh doanh nói chung, cạnh tranh nói riêng, nếu ngân hàng thương mại chạy theo lợi nhuận, quy mô và mở rộng thị phần, các ngân hàng thương mại phải không ngừng tăng quy mô vốn điều lệ, đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn theo thông lệ quốc tế, nâng cao khả năng cung cấp các giao dịch cho khách hàng. Vì vậy, việc phân tích các mối quan hệ đó của một ngân hàng thương mại có ý nghĩa quan trọng trên cả góc độ quản lý nhà nước và quản trị kinh doanh ngân hàng thương mai.

1869 Quản lý tài chính doanh nghiệp trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 / Phạm Thanh Hà // Tài chính - Kỳ 1 .- 2020 .- Số 727 .- Tr. 38 – 40 .- 332.024

Quản lý tài chính một cách khoa học và hợp lý sẽ là tiền đề để tạo nên sự thịnh vượng cho doanh nghiệp. Trong điều kiện cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng gặp không ít khó khăn và thử thách. Để đẩy mạnh hiệu quả hoạt động, việc quản lý tài chính doanh nghiệp cần được sự quan tâm sâu sắc. Các doanh nghiệp cần tận dụng cơ hội và có giải pháp thích ứng với những yêu cầu mới của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

1870 Các nhân tố định tính trong môi trường kinh doanh tác động tới đầu tư của doanh nghiệp / Đào Thị Vân Anh // Tài chính - Kỳ 1 .- 2020 .- Số 727 .- Tr. 41 – 43 .- 332.024

Bài viết hệ thống lại những kết quả nghiên cứu trước đây về các nhân tố định tính trong môi trường kinh doanh có ảnh hưởng đến đầu tư của doanh nghiệp, bao gồm các nhân tố như: Cơ sở hạ tầng và công nghệ của nền kinh tế, thể chế địa phương, chính sách ưu đãi của địa phương, văn hóa xã hội của địa phương, thị trường và khả năng tiếp nhận vốn vay. Từ đó có thể thấy rõ khoảng trống nghiên cứu về sự tác động của các nhân tố định tính trong môi trường kinh doanh tới đầu tư của doanh nghiệp và đặt ra yêu cầu về việc nghiên cứu sự tác động của các nhân tố này đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.