CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
1731 Mối quan hệ giữa công cụ kế toán quản trị chiến lược và vốn trí tuệ / Trịnh Hiệp Thiện // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 1+2 .- Tr. 32-37 .- 657

Giá trị thích hợp của tài sản vô hình đang ngày càng tăng trong doanh nghiệp. được phản ảnh khi mà khoảng cách giữa giá trị thị trường và giá trị sổ sách của doanh nghiệp ngày càng nhiều, là biểu hiện của việc kế toán tài chính khoongt phản ánh một cách đầy đủ giá trị và nguồn lực của doanh nghiệp. Nhiều nhà nghiên cứu tìm thấy rằng, sự chênh lệch giữa giá trị thị trường và giá trị sổ sách của doanh nghiệp là vốn trí tuệ của doanh nghiệp. Do đó, ngày càng nhiều doanh nghiệp quan tâm đến vốn trí tuệ và tìm cách làm sao để nhận diện, đo lường và quản trị vốn trí tuệ. Nghiên cứu này gợi ý các nhà quản trị nhóm công cụ nào của kế toán. Cụ thể, nghiên cứu đã chứng minh nhóm công cụ kế toán chiến lược được sử dụng để quản lý vốn con người. Các nhóm công cụ quản trị chi phí chiến lược, kế toán chiến lược, kế toán đối thủ cạnh tranh, kế toán khách hàng đều có ý nghĩa để quản lý vốn cấu trúc. Về quản lý vốn quan hệ, ngoại trừ nhóm công cụ kế toán chiến lược, các nhóm công cụ còn lại của kế toán quản trị chiến lược đều có ý nghĩa quản lý vốn quan hệ.

1732 Hoàn thiện kế toán thuế tại Công ty TNHH Hồng Thanh / Trần Thị Phương, Nguyễn Thị Anh Hoa // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 1+2 .- Tr. 84-85, 90 .- 657

Tổ chức công tác kế toán thuế là công tác rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Kế toán thuế với nhiệm vụ ghi chép các hoạt động liên quan đến thuế, kế toán thuế tính thuế đầy đủ, đúng thời hạn, lập báo cáo về các khoản thuế. Bài viết đề cập thực trạng áp dụng kế toán thuế tại Công ty TNHH Hồng Thanh, từ đó kiến nghị những giải pháp để giải quyết những bất cập còn tồn tại trong công tác kế toán thuế tại doanh nghiệp.

1733 Ảnh hưởng của văn hóa tổ chức và hệ thống thông tin kế toán đến chất lượng báo cáo tài chính / Nguyễn Anh Hiền, Trần Thị Thủy Tiên // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 1+2 .- Tr. 26-31 .- 657

Bối cảnh nền kinh tế mở cửa và hội nhập ngày càng mạnh mẽ, chất lượng thông tin báo cáo tài chính của doanh nghiệp ngày càng đòi hỏi cao hơn. Nghiên cứu xác định ảnh hưởng của văn hóa tổ chức và hệ thống thông tin kế toán đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính. Phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp định lượng thông qua việc khảo sát và phân tích 350 mẫu với đối tượng khảo sát, là các nhân viên kế toán tại các doanh nghiệp đang hoạt động tại Bình Phước. Kết quả nghiên cứu cho thấy, văn hóa tổ chức và hệ thống thông tin kế toán có tác động tích cực đến chất lượng báo cáo tài chính.

1734 Sự cần thiết áp dụng kế toán nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập / Chu Thị Huyền // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 1+2 .- Tr. 51-55 .- 657

Kế toán nguồn nhân lực (Human resource accounting - HRA) là quá trình đo lường, báo cáo về chi phí và giá trị của nhân tố con người với tư cách như một nguồn lực của doanh nghiệp. Đây là một loại hình kế toán mới và chưa được triển khai ứng dụng một cách rộng rãi trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Bài viết tập trung làm rõ khái niệm, đặc điểm, mục tiêu cũng như tầm quan trọng của kế toán nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, làm rõ sự cần thiết của việc ứng dụng kế toán nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

1735 Nhân tố ảnh hưởng chất lượng kiểm toán: Nhìn từ khía cạnh nhận thức của kiểm toán viên / Đường Nguyễn Hưng, Nguyễn Hải Yến // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 1+2 .- Tr. 22-26 .- 657

Trên cơ sở bảng khảo sát được xây dựng dựa trên khuôn khổ chất lượng kiểm toán của Ủy ban Chuẩn mực Kế toán kiểm toán (IAASB) và các nghiên cứu trước đây, Thu thập các đánh giá của kiểm toán viên, thực hiện các phân tích khám phá EFA và Kiểm định Cronbach's Alpha. Kết quả có 4 nhân tố được xác định là các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán, bao gồm: tổ chức hoạt động kiểm toán của công ty kiểm toán, môi trường kiểm toán, đặc điểm khách hàng và kiểm toán viên. Kết quả này có ý nghĩa thực tiễn trong việc tổ chức hoạt động kiểm toán, đánh giá chất lượng kiểm toán và là tiền đề để thực hiện các nghiên cứu tiếp theo.

1736 Về phân loại báo cáo kế toán trong doanh nghiệp / Hoàng Thị Mai Lan // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 1+2 .- Tr. 73-76 .- 657

Báo cáo kế toán của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng trong quản lý hoạt động và được coi là hình ảnh đại diện cho cuộc sống của doanh nghiệp đó. Nghiên cứu phân loại báo cáo kế toán trong doanh nghiệp, giúp các nhà nghiên cứu, người học cũng như người lập báo cáo kế toán có cái nhìn toàn diện về báo cáo kế toán, để có thể thiết kế hệ thống báo cáo kế toán phù hợp cho từng doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu trình bày phân loại báo cáo kế toán trên các khía cạnh khác nhau bao gồm: mục đích cung cấp thông ton, phạm vi đối tượng sử dụng, mục đích của nhà quản trị về lợi ích có thể đạt được từ người sử dụng thông tni, nguyên tắc kế toán, thời gian và kỳ hạn báo cáo.

1738 Quy mô công ty kiểm toán và tính kịp thời báo cáo tài chính: bằng chứng thực nghiệm từ các công ty niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Thị Hoàng Yến, Lê Đoàn Minh ĐỨc // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 545 .- Tr. 37-39 .- 657

Bài viết đưa ra hai định hướng phát triển nghiên cứu trong tương lai, bao gồm việc mở rộng thực nghiệm các nhân tố tác động và so sánh sự khác biệt trong mối liên hệ giữa quy mô công ty kiểm toán và tính kịp thời báo cáo tài chính tại các quốc gia khác nhau.

1739 Kế toán trách nhiệm với việc lập dự toán và đánh giá dự toán / Lê Thị Yến Oanh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2020 .- Số 199 .- Tr. 9-13 .- 657

Lập dự toán về những chỉ tiêu SXKD một cách chi tiết, phù hợp với yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp nhằm cung cấp cho nhà quản lý doanh nghiệp tất cả thông tin về kế hoạch SXKD trong từng thời gian cụ thể và trong cả quá trình SXKD. Nội dung của hệ thống chỉ tiêu dự toán giúp cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp có những dự định trong tương lai cần thực hiện cũng như những giải pháp để đạt được mục tiêu đề ra. Dự toán cũng là căn cứ tin cậy để các nhà quản trị tại các TTTN và trong doanh nghiệp khai thác khả năng tiềm tàng về nguồn lực tài chính, phát huy nội lực và tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

1740 Tác động của rủi ro lãi suất đến ngân hàng thương mại / Phạm Thành Lộc // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2020 .- Số 199 .- Tr. 14-15 .- 332.12

Rủi ro lãi suất là nguy cơ biến động thu nhập và giá trị ròng của ngân hàng khi lãi suất thị trường biến động. Đây là rủi ro mang tính đặc trưng của bất kỳ một NHTM nào. Quá trình chuyển hoá tài sản được coi như một chức năng đặc biệt cơ bản của hệ thống ngân hàng. Quá trình chuyển hoá tài sản bao gồm việc mua các chứng khoán sơ cấp. Kỳ hạn và mức độ thanh khoản của các chứng khoán sơ cấp trong danh mục đầu tư thuộc tài sản có thường không cân xứng với các chứng khoán thứ cấp thuộc tài sản nợ. Chính sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ làm cho ngân hàng phải chịu rủi ro lãi suất khi lãi suất trên thị trường biến động.