CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
1721 Vận dụng chuẩn mực kế toán số 16 trong việc ghi nhận chi phí đi vay tại doanh nghiệp / Trần Thị Ngọc Cẩm // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 44-46, 65 .- 657
Trong quá trình hoạt động, bên cạnh vốn góp của chủ sở hữu, doanh nghiệp còn tìm kiểm nguồn vốn vay để duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh. Tùy mục đích sử dụng vốn vay, kế toán sẽ ghi nhận chi phí đi vay vào đối tượng kế toán phù hợp cho từng khoản vay. Bài viết đề cập đến hoạt động vay vốn của doanh nghiệp từ ngân hàng. Khi đó, doanh nghiệp sẽ phát sinh chi phí đi vay gồm lãi vay và các khoản chi phí khác phát sinh kiên quan trực tiếp đến các khoản vay. Kế toán vận dụng các quy định hiện hành, cụ thể chuẩn mực kế toán số 16 - chi phí đi vay để ghi nhận chi phí đi vay cho phù hợp với thực tế phát sinh.
1722 Nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn công ty kiểm toán của doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh / Lưu Chí Danh, Võ Nguyên Phương, Trần Đình Tiến // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 47-52 .- 657
Bài viết xác định, đo lường các nhân tố tác động đến việc lựa chọn dịch vụ kiểm toán của các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh, thông qua việc khảo sát 325 người hiện đang là chủ doanh nghiệp, giám đốc điều hành, giám đốc tài chính, kế toán trưởng... tại 138 doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, cả bốn nhân tố giá phí dịch vụ, tâm lý, chất lượng dịch vụ và lợi ích đều có tác động đến sự lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán. Tác giả cũng đưa ra một số khuyến nghị nhằm giúp các công ty kiểm toán hiểu rõ được yêu cầu, mong muốn của khách hàng, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ, khả năng cạnh tranh, góp phần phát triển ngành kiểm toán Việt Nam trong tương lai.
1723 Chính sách tài chính hỗ trợ phát triển ngành thủy sản xuất khẩu của một số nước và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam / Lê Thị Mai Anh // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 31-33 .- 658
Trung Quốc và Indonesia là những quốc gia xuất khẩu thủy sản lớn nhất trên thế giới. Ngành thủy sản xuất khẩu hàng năm làm tăng thu ngoại hối, tạo ra nhiều việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế này. Những thành tựu có được là nhờ sự quan tâm của chính phủ của quốc gia này, trong đó bao gồm việc ban hành chính sách tài chính hỗ trợ cho ngành thủy sản xuất khẩu. Vời điều kiện kinh tế - xã hội và tình hình phát triển ngành thủy sản tương đồng với Việt Nam, những bài học thành công trong việc sử dụng các chính sách tài chính hỗ trợ ngành thủy sản xuất khẩu của Trung Quốc và Indonesia có thể là kinh nghiệm bổ ích cho Việt Nam.
1724 Lập dự toán theo kết quả hoạt động tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam / Lê Thị Cẩm Hồng // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 27-30 .- 657
Lập dự toán ngân sách được coi là công cụ quan trọng nhất để hướng dẫn và phân bổ nguồn lực tối ưu nhằm đạt được mục tiêu phát triển. Hiện mô hình dự toán dựa trên kết quả hoạt động (Performance based budgeting - PBB) đã trở thành mô hình lập dự toán được quốc gia áp dụng, giúp các quốc gia khai thác và sử dụng nguồn lực một cách tiết kiệm, hiệu quả và đảm bảo tính bền vững, minh bạch của ngân sách nhà nước. Bài viết trình bày kinh nghiệm chuyển đổi của một số quốc gia trong lập dự toán ngân sách, qua đó rút ra những bài học cho khu vực công tại Việt Nam để có thể áp dụng PBB trong thời gian tới.
1725 Xây dựng bộ máy kế toán quản trị cho SME / Nguyễn Thị Bích Vân, Lê Thị Thùy Vân, Nguyễn Thị Hải Vy // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 8 .- Tr. 34-40 .- 657
Xây dựng bộ máy kế toán quản trị cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) nhằm mục đích nâng cao hiệu quả điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu cũng vận dụng bộ máy đó vào thực nghiệm tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hóa Tân Sơn Nhất (TCS Express). Từ kết quả thực nghiệm đó, nghiên cứu đưa ra các giải pháp, khuyến nghị đối với các SME nói chung, TCS Express) nói riêng. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra hai mô hình bộ máy kế toán quản trị theo hướng kết hợp và tách biệt để các SME có thể lựa chọn và hệ thống các báo cáo kế toán quản trị. Từ hai mô hình đề xuất đó, nghiên cứu áp dụng mô hình kết hợp vào thực tiễn tại TCS Express và lập các báo cáo kế toán quản trị theo mẫu.
1726 Kinh nghiệm công bố thông tin về doanh thu của doanh nghiệp viễn thông quốc tế khi áp dụng IFRS / Nguyễn Diệu Linh // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 53-56 .- 657
Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) số 18 - doanh thu đã bộc lộ nhiều hạn chế trong thực tiễn. Nhằm khắc phục những hạn chế đó, ngày 28/5/2014, Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) đã ban hành IFRS 15 - doanh thu hợp đồng khách hàng, có hiệu lực chính thức từ ngày 1/1/2018. Việc nghiên cứu kinh nghiệm tại các công ty trên thế giới khi lần đầu tiên áp dụng IFRS 15 sẽ là bài học tốt cho các doanh Việt Nam, trong đó có doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải tuân thủ IFRS.
1727 Một số phương pháp đánh giá hoạt động M&A / Hồ Quỳnh Anh // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 24-26 .- 657
Mua bán, sáp nhập hay mua lại, sáp nhập là cụm từ Việt hóa của thuật ngữ tiếng Anh Merger & Acquisition, viết tắt là M&A, dùng để chỉ việc một cá nhân hoặc một tổ chức tiến hành mua lại cổ phần hoặc tài sản của một cá nhân hay tổ chức khác để tiến hành một hoạt động kinh doanh nhất định. Hoạt động này bắt đầu xuất hiện trên thế giới từ đầu thế kỷ 19, gắn với sự ra đời của các tập đoàn độc quyền. Đến thế kỷ 21, hoạt động M&A đã phát triển vượt bậc về quy mô, giá trị và phạm vi.
1728 Ảnh hưởng của phương pháp kế toán đến trình bày thông tin lợi ích cổ đông không kiểm soát trên báo cáo tài chính hợp nhất / Phí Thị Diễm Hồng, Vũ Thị Hải // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 16-20 .- 657
Sự thay đổi của hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế từ IAS sang IFRS (bắt đầu tư năm 2004) đã đánh dấu một bước phát triển rõ rệt của kế toán quốc tế (IASB, 2004), đồng thời cũng làm gia tăng khoảng cách giữa hệ thống kế toán quốc gia của nhiều nước trên thế giới và hệ thống kế toán quốc tế, đặc biệt liên quan đến lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất.
1729 Kế toán lợi thế thương mại: Sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế / Nguyễn Thị Kim Oanh, Nguyễn Thị Diệu Thu // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 12-15 .- 657
Phân tích và làm rõ sự khác nhau giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) trong kế toán lợi thế thương mại. Dù có cách tiếp cận tương tự về khái niệm, cách xác định lợi thế thương mại và ghi nhận ban đầu lợi thế thương mại, tuy nhiên giữa VAS và IAS có sự khác biệt lớn trong việc phân bố giá trị lợi thế thương mại sau ghi nhận ban đầu. Theo VAS, lợi thế thương mại được phân bổ vào chi phí sản xuất - kinh doanh theo phương pháp đường thẳng trong thời gian 10 năm. Trong khi IAS áp dụng phương pháp định lượng để thực hiện đánh giá lợi thế thương mại hàng năm.
1730 Ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại tỉnh Vĩnh Long / Trần Thị Ánh Hồng // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 61-65 .- 657
Xác định các nhân tố kiểm soát nội bộ ảnh hướng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp định lượng thông qua việc khảo sát và phân tích 209 mẫu với đối tượng khảo sát là ban lãnh đạo và các nhân viên đang làm việc trong các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Kết quả phân tích chỉ ra rằng, cả 5 nhân tố của kiểm soát nội bộ là môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thôn, hoạt động kiểm soát và giám sát đều ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại.





