CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
1611 Hoàn thiện công tác lập dự toán Ngân sách Nhà nước tại tỉnh Sekong, Lào / Sykhay Liêng Sa Vat, Đoàn Ngọc Phi Anh // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 199 .- Tr. 11-17 .- 657
Lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng trong điều hành hoạt động của đơn vị hành chính nhà nước. Qua nghiên cứu thực trạng công tác lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Sekong, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào cho thấy, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước tại đây.
1612 Nghiên cứu kế toán, kiểm toán trong điều kiện công nghệ thay đổi / Nguyễn Trọng Nguyên // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 199 .- Tr. 49-54 .- 657
Sự thay đổi về công nghệ xét về bản chất là sự thay đổi hành vi của con người với đối tượng chịu tác động. Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của quy trình xử lý kế toán mà thông qua đó là sự tác động của con người với những công cụ kế toán. Chính sự tác động của con người này dẫn đến khả năng làm cho chất lượng thông tin báo cáo tài chính bị thay đổi. Đây chính là đối tượng của kế toán hành vi. Sự thay đổi về công nghệ sẽ ảnh hưởng đến kế toán hành vi. Vì vậy, đối với các nhà nghiên cứu khi nghiên cứu về kế toán hành vi không thể bỏ qua nghiên cứu về sự tác động này, đặc biệt trong thời đại công nghệ 4.0. Bằng phương pháp hệ thống hóa các nghiên cứu gần đây trên thế giới và Việt Nam về kế toán, kiểm toán dưới sự tác động của công nghệ, bài viết đưa ra những xu hướng nghiên cứu khác nhau, từ đó đặt ra những vấn đề cần giải quyết thông qua các câu hỏi từ những nghiên cứu đó. Những vấn đề đặt ra và các câu hỏi này chính là các xu hướng nghiên cứu trong điều kiện môi trường công nghệ thay đổi tại Việt Nam.
1613 Hoàn thiện hoạt động phân tích thông tin kế toán tại các trường Cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương / Nguyễn Trung Thành // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 199 .- Tr. 94-98 .- 657
Tổ chức công tác phân tích thông tin kế toán tại các trường Cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương phải đáp ứng được nhu cầu sử dụng thông tin kế toán của các nhà quản lý. Nhu cầu thông tin của các đơn vị này bao gồm các thông tin kế toán tài chính và các thông tin kế toán quản trị. Về nguyên tắc, các thông tin kế toán tài chính được cung cấp phải tuân thủ pháp luật, chế độ kế toán. Các thông tin kế toán quản trị được cung cấp trên cơ sở nhu cầu sử dụng thông tin nội bộ của đơn vị, nhu cầu về thông tin kế toán quản trị rất đa dạng và thường không được chuẩn hóa. Các thông tin kế toán tại các trường Cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương rất đa dạng, do đó khi tổ chức báo cáo kế toán cần phân tích kỹ để có thể xác định chính xác nhu cầu thông tin, từ đó vận dụng các phương pháp kế toán phù hợp để cung cấp thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý của đơn vị.
1614 Kế toán quy trình kinh doanh trong bối cảnh Cách mạng 4.0 / Vũ Thị Thanh Huyền // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 199 .- Tr. 112-114 .- 657
Trong môi trường kinh doanh hiện đại, nhà quản lý rất cần những thông tin như làm thế nào, thời điểm nào và ở đâu trong quy trình kinh doanh của họ để tạo ra giá trị kinh tế, từ đó có thể đưa ra các quyết định về việc thiết kế hay thiết kế lại, nâng cấp hoặc loại bỏ những hoạt động không cần thiết trong chuỗi quy trình hoạt động. Trong hệ thống kế toán truyền thống, hầu hết thông tin của hệ thống kế toán mới chỉ tập trung vào sản phẩm hay dịch vụ cung cấp mà chưa tập trung vào quy trình kinh doanh (Bussiness process Management) và hệ thống thông tin kế toán (AIS) sẽ góp phần tăng thêm hiệu quả kinh doanh, đặc biệt trong cuộc Cách mạng Công nghệ 4.0, khi hệ thống kế toán được hỗ trợ bởi rất nhiều công cụ công nghệ thông tin hiện đại.
1615 Đào tạo chuẩn mực kế toán công quốc tế trong trường đại học, đòi hỏi từ thực tiễn / Trần Mai Đông, Phạm Quang Huy // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 199 .- Tr. 55-57, 89 .- 657
Thông tin trên hệ thống báo cáo tài chính do hệ thống kế toán khu vực công tại Việt Nam hiện nay được các đơn vị đánh giá đã cung cấp được bức tranh về tình hình hoạt động của đơn vị trên cơ sở dồn tích, dựa trên hướng dẫn mới của Chính phủ. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu hội nhập và gia tăng tính minh bạch, trách nhiệm giải trình thì toàn bộ hệ thống kế toán cần phải hướng theo bộ CHuẩn mực kế toán công quốc tế (được gọi tắt là IPSAS). Một trong những định hướng quan trọng để có thể áp dụng bộ chuẩn mực này vào các tổ chức thuộc khu vực công chính là đưa hệ thống chuẩn mực này vào các tổ chức thuộc khu vực công cihnhs là đưa hệ thống chuẩn mực đó vào giảng dạy tại các trường đại học. Trên cơ sở tổng hợp và phân tích tài liệu, bài viết giới thiệu về lịch sử hình thành bộ chuẩn mực này và nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc giảng dạy IPSAS tại các trường đại học ở Việt Nam trong thời gian tới.
1616 Yếu tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ kế toán của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Đồng Nai / Lê Vũ Hà // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 199 .- Tr. 84-89 .- 657
Nghiên cứu tìm hiểu yếu tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua khảo sát 360 nhân viên, lãnh đạo doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Kết quả cho thấy, 6 yếu tố tác động quyết định sử dụng dịch vụ kế toán của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn theo thứ tự: chất lượng dịch vụ; giá cả; uy tín; chất lượng nhân viên; đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa; cơ sở vật chất. Đồng thời, nghiên cứu đề ra một số cơ sở giúp cho đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán có thêm bằng chứng để có những điều chỉnh cũng như chính sách hoạt động hợp lý, góp phần làm cho thị trường cung cấp dịch vụ kế toán phát triển hơn nữa.
1617 Vai trò của kiểm soát nội bộ trong quản lý tài chính các đơn vị dự toán quân đội / Phạm Bính Ngọ // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 199 .- Tr. 34-37, 42 .- 657
Kiểm soát nội bộ là hoạt động tự kiểm soát trong từng đơn vị, là phương sách hữu hiệu trong quản lý, đặc biệt với những đơn vị có quy mô lớn. Các đơn vị dự toán quân đội có quy mô lớn về cả tổ chức, biên chế và ngân sách. Bên cạnh đó, hoạt động quân sự mang tính đặc thù trong môi trường khắc nghiệt dẫn đến tính chất chi tiêu ngân sách quốc phòng rất đa dạng và việc quản lý các khoản chi này gặp nhiều khó khăn. Tình trạng thiếu những kỹ năng phân tích tài chính về mọi mặt từ mục tiêu, rủi ro đến các hoạt động kiểm soát dễ dẫn đến lãng phí các nguồn lực vào những thủ tục kiểm soát không cần thiết trong khi lại bỏ sót những rủi ro quan trọng. Do đó, việc thiết lập và duy trì hoạt động thường xuyên, hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ là rất cần thiết. Bài viết đề cập đến một số vấn đề cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ và vai trò của nó trong quản lý tài chính các đơn vị dự toán quân đội.
1618 Hoàn thiện công tác kế toán chu trình bán hàng - thu tiền tại Agifish / Trần Kim Tuyến // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 199 .- Tr. 107-111 .- 657
Việc ghi nhận doanh thu một cách chính xác và kịp thời, đóng vai trò quan trọng đối với các quyết sách kinh doanh của nhà quản lý cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bài viết phân tích thực trạng chu trình kế toán bán hàng - thu tiền (chu trình doanh thu) tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang (Agifish) - một trong những doanh nghiệp đứng đầu về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cá tra, cá basa fillet đông lạnh của cả nước. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện các vấn đề còn tồn tại trong chu trình này tại Công ty, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp.
1619 Phương pháp tiếp cận và học tốt học phần lý thuyết hạch toán kế toán / Lương Thị Thủy // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 199 .- Tr. 103-106 .- 657
Lý thuyết hạch toán kế toán là môn học cơ sở, nền tảng quan trọng nhất của khoa học kế toán nói riêng và khoa học kinh tế nói chung. Môn học này còn được coi là môn "vỡ lòng", là học phần không thể thiếu trong chương trình học của ngành kinh tế - tài chính, kế toán và kiểm toán. Bài viết đề xuất và thảo luận về các phương pháp, nhằm giúp sinh viên học tốt học phần này.
1620 Kế toán chi phí dựa trên hoạt động và cách tiếp cận mới / Trình Quốc Việt // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 199 .- Tr. 99-102 .- 657
Kế toán chi phí dựa trên hoạt động (ABC) ra đời từ giữa những năm 1980 để khắc phục được hạn chế của kế toán chi phí truyền thống và giúp cho nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn trong việc cải tiến quy trình, giá bán và mối quan hệ khách hàng. Tuy nhiên, việc áp dụng ABC cũng gặp nhiều khó khăn vì tốn nhiều thời gian và chi phí. Hệ thống kế toán chi phí dựa trên hoạt động theo thời gian (TDABC) do Kaplan và Anderson đề xuất vào năm 2004, đã khắc phục được những khó khăn trên.