CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
1171 Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc vận dụng phương pháp kế toán chi phí dựa trên mức độ hoạt động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định / Lê Văn Tân, Trần Thị Yến // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 5 .- Tr. 64-69 .- 657

Phương pháp kế toán chi phí dựa trên mức độ hoạt động (ABC - Activity Based Costing) là một phương pháp đo lường chi phí và hiệu suất hoạt động, quản trị chi phí hiệu quả trong doanh nghiệp. Dựa vào các thông tin do phương pháp ABC cung cấp, sẽ giúp nhà quản trị xác định được giá thành và giá bán sản phẩm chính xác hơn phương pháp kế toán chi phí truyền thống. Từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tại Bình Định, các doanh nghiệp đã bước đầu quan tâm đến việc triển khai công cụ này trong công tác quản lý. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp ABC còn nhiều lúng túng và nguyên nhân nhà quản trị chưa nhận diện được các nhân tố tác động đến việc vận dụng phương pháp ABC. Bằng việc tổng quan các nghiên cứu liên quan kết hợp với phỏng vấn chuyên gia, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố tác động đến việc vận dụng phương pháp ABC trong các doanh nghiệp tỉnh Bình Định, nhằm hỗ trợ nhà quản trị xác định được các yếu tố để áp dụng phương pháp này, trong công tác quản trị doanh nghiệp.

1172 Tác động của công bố thông tin ESG đến hiệu quả hoạt động tài chính / Mai Hồng Chi, Hồ Hạnh Mỹ // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 5 .- Tr. 62-64 .- 657

Trên thế giới, ngày càng có nhiều cơ quan quản lý thị trường chứng khoán thừa nhận tầm quan trọng của các thông tin phi tài chính, chính sách môi trường - xã hội - quản trị (ESG) trong đánh giá sự phát triển bền vững của một doanh nghiệp cũng như cho thấy rủi ro tiềm ẩn của doanh nghiệp. Hiện có hơn 60 khu vực pháp lý, bao gồm cả các thành viên của G20, yêu cầu hoặc khuyến khích các công ty công bố thông tin ESG cùng với báo cáo tài chính. ESG là thuật ngữ được sử dụng trong trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Thông tin ESG đang trở thành mối quan tâm của mọi người, vì ảnh hưởng có thể lâu dài đối với nhà đầu tư và các bên liên quan khác nói chung. Nhưng hầu hết các công ty không sẵn sàng tự nguyện tiết lộ thông tin ra bên ngoài, vì vậy các thông tin về ESG không dễ dàng có được. Mục đích của bài viết là khái quát các nghiên cứu về ảnh hưởng của báo cáo ESG lên hiệu quả hoạt động của công ty.

1173 Ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội lên chất lượng kiểm toán tại các công ty niêm yết trong ngành sản xuất tại Việt Nam / Thái Minh Hạnh, Đào Thanh Bình, Nguyễn Thúc Hương Giang // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 5 .- Tr. 70-75 .- 657

Thực hiện trách nhiệm xã hội (CSR) và thông tin về CSR luôn thể hiện chiến lược phát triển của mỗi doanh nghiệp trên các khía cạnh như quản lý thu nhập, kiểm soát thị trường và năng lực quản trị rủi ro. Mức độ thực hiện và thông tin về CSR của doanh nghiệp có thể dẫn đến nhận định và xét đoán chuyên môn khác nhau của kiểm toán viên, khi kiểm toán báo cáo tài chính. Để làm rõ hơn mối quan hệ ảnh hưởng giữa CSR và nỗ lực kiểm toán, chất lượng kiểm toán trong điều kiện đặc thù của nền kinh tế Việt Nam. Trong bài viết này, chúng tôi áp dụng mô hình định lượng để nghiên cứu thực nghiệm khả năng tác động của CSR đối với hoạt động kiểm toán tài chính của các công ty niêm yết trong lĩnh vực sản xuất. Để từ đó, đề xuất một số khuyến nghị cho cà các doanh nghiệp và kiểm toán viên, góp phần tăng tính minh bạch thông tin tài chính doanh nghiệp trên thị trường.

1174 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng báo cáo tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Biên Hòa / Lâm Ngọc Nhẫn // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 5 .- Tr. 76-80 .- 657

Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến đến chất lượng báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Biên Hòa. Từ đó, tác giả khuyến nghị các nhằm cải thiện chất lượng báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Biên Hòa, trong thời gian tới.

1175 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp Đồng Nai / Nguyễn Vãn Dũng, Phạm Nguyễn Khánh Linh // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 5 .- Tr. 80-85 .- 657

Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 257 doanh nghiệp, đối tượng khảo sát là các giám đốc điều hành và kế toán trưởng của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất. Phần mềm SPSS 26.0 đã được sử dụng, để hỗ trợ cho phân tích dữ liệu.

1176 Kế toán quản trị môi trường trong doanh nghiệp sản xuất Việt Nam: Sự tương đồng và hạn chế so với thế giới / Nguyễn Đăng Học, Hoàng Thị Mai Anh, Trần Minh Huệ // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 5 .- Tr. 90-94 .- 657

Bài viết này hệ thống hóa sự hình thành và phát triển của kế toán quản trị môi trường và thực trạng kế toán quản trị môi trường, tại một số quốc gia phát triển trên thế giới. Trên cơ sở đó, bài viết cũng đã chỉ ra những điểm tương đồng về thực hành kế toán quản trị môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam, với các quốc gia trên thế giới.

1177 Các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm thao túng lợi nhuận, kinh nghiệm từ thực tế nghiên cứu trên thế giới / Nguyễn Thanh Tùng // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 5 .- Tr. 95-98 .- 657

Báo cáo tài chính là một trong những kênh thông tin quan trọng giúp nhà đầu tư và các chủ nợ đánh giá được tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một trong những loại báo cáo không thể thiếu, trong việc ra quyết định liên quan đến thị trường vốn. Sự minh bạch của báo cáo tài chính thúc đẩy sự tin tưởng trong các giao dịch trong thị trường vốn. Tuy nhiên, trên thực tế, báo cáo tài chính thường bị thao túng hay điều chỉnh theo các mục đích nào đó của người lập, nhất là các chỉ tiêu liên quan đến kết quả kinh doanh như thu nhập hay lợi nhuận. Bài viết trình bày tầm quan trọng của việc nghiên cứu thực nghiệm thao túng lợi nhuận cũng như các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm của chủ đề trên, cũng như tác dụng của từng phương pháp.

1178 Tài sản công và quản lý tài sản công trong Nhà nước pháp quyền / Nguyễn Thị Nhung // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 17-18,32 .- 657

Hiến pháp của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tài sản công thuộc sở hữu toàn dân. Tài sản của toàn dân phải có chủ sở hữu đích thực đề thực hiện quyền sở hữu trong việc phát triển sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh quốc phòng của đất nước. Để sử dụng tài sản của nhân dân có hiệu quả, cần phải trao quyền cho Nhà nước. Khi tài sản thuộc sở hữu toàn dân được đầu tư vào doanh nghiệp thì Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan Đổi mới phương thức quản lý, sử dụng tài sản công theo hướng nắm chắc, phản ánh đầy đủ tài sản công cả về giá trị và hiện vật, coi tài sản công là nguồn lực quan trọng, tạo cơ chế khai thác tài sản công hợp lý, tạo ra nguồn lực tài chính từ tài sản đóng góp có hiệu quả vào phát triển kinh tế - xã hội.

1179 Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới áp dụng kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp / Phạm Đức Hiếu, Chu Thị Huyền // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 19-23 .- 657

Kế toán trách nhiệm (KTTN) là một công cụ quản lý hiện đại giúp doanh nghiệp (DN) thực hiện việc kiểm soát trên cả góc độ tài chính và chiến lược, tăng cường sự phát triển bền vững cho các DN trong giai đoạn hội nhập. Tuy nhiên, việc áp dụng KTTN trong DN phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố cả bên trong lẫn bên ngoài DN. Qua tổng hợp các nghiên cứu và các lý thuyết liên quan, các tác giả đã đề xuất mô hình cho các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng tới áp dụng KTTN trong các DN ở Việt Nam.

1180 Ghi nhận Tài sản cố định vô hình theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam / Phan Thị Anh Đào // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 33-35 .- 657

Chuẩn mực kế toán Việt Nam về tài sản cố định (TSCĐ) vô hình (VAS 04) được ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và có hiệu lực thi hành từ 01/01/2002. Mục đích của chuẩn mực này là, quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán TSCĐ vô hình. Trong phạm vi bài viết, tác giả tập trung phân biệt TSCĐ vô hình với các nguồn lực vô hình và khi nào thi được ghi nhận (hay không ghi nhận) TSCĐ vô hình. Trường hợp ghi nhận TSCĐ vô hình, thì việc xác định giá trị ban đầu và sau ghi nhận ban đầu như thế nào.