CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
1121 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng báo cáo tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Biên Hòa / Lâm Ngọc Nhẫn // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 5 .- Tr. 76-80 .- 657
Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến đến chất lượng báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Biên Hòa. Từ đó, tác giả khuyến nghị các nhằm cải thiện chất lượng báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Biên Hòa, trong thời gian tới.
1122 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp Đồng Nai / Nguyễn Vãn Dũng, Phạm Nguyễn Khánh Linh // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 5 .- Tr. 80-85 .- 657
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 257 doanh nghiệp, đối tượng khảo sát là các giám đốc điều hành và kế toán trưởng của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất. Phần mềm SPSS 26.0 đã được sử dụng, để hỗ trợ cho phân tích dữ liệu.
1123 Kế toán quản trị môi trường trong doanh nghiệp sản xuất Việt Nam: Sự tương đồng và hạn chế so với thế giới / Nguyễn Đăng Học, Hoàng Thị Mai Anh, Trần Minh Huệ // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 5 .- Tr. 90-94 .- 657
Bài viết này hệ thống hóa sự hình thành và phát triển của kế toán quản trị môi trường và thực trạng kế toán quản trị môi trường, tại một số quốc gia phát triển trên thế giới. Trên cơ sở đó, bài viết cũng đã chỉ ra những điểm tương đồng về thực hành kế toán quản trị môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam, với các quốc gia trên thế giới.
1124 Các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm thao túng lợi nhuận, kinh nghiệm từ thực tế nghiên cứu trên thế giới / Nguyễn Thanh Tùng // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 5 .- Tr. 95-98 .- 657
Báo cáo tài chính là một trong những kênh thông tin quan trọng giúp nhà đầu tư và các chủ nợ đánh giá được tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một trong những loại báo cáo không thể thiếu, trong việc ra quyết định liên quan đến thị trường vốn. Sự minh bạch của báo cáo tài chính thúc đẩy sự tin tưởng trong các giao dịch trong thị trường vốn. Tuy nhiên, trên thực tế, báo cáo tài chính thường bị thao túng hay điều chỉnh theo các mục đích nào đó của người lập, nhất là các chỉ tiêu liên quan đến kết quả kinh doanh như thu nhập hay lợi nhuận. Bài viết trình bày tầm quan trọng của việc nghiên cứu thực nghiệm thao túng lợi nhuận cũng như các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm của chủ đề trên, cũng như tác dụng của từng phương pháp.
1125 Tài sản công và quản lý tài sản công trong Nhà nước pháp quyền / Nguyễn Thị Nhung // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 17-18,32 .- 657
Hiến pháp của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tài sản công thuộc sở hữu toàn dân. Tài sản của toàn dân phải có chủ sở hữu đích thực đề thực hiện quyền sở hữu trong việc phát triển sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh quốc phòng của đất nước. Để sử dụng tài sản của nhân dân có hiệu quả, cần phải trao quyền cho Nhà nước. Khi tài sản thuộc sở hữu toàn dân được đầu tư vào doanh nghiệp thì Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan Đổi mới phương thức quản lý, sử dụng tài sản công theo hướng nắm chắc, phản ánh đầy đủ tài sản công cả về giá trị và hiện vật, coi tài sản công là nguồn lực quan trọng, tạo cơ chế khai thác tài sản công hợp lý, tạo ra nguồn lực tài chính từ tài sản đóng góp có hiệu quả vào phát triển kinh tế - xã hội.
1126 Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới áp dụng kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp / Phạm Đức Hiếu, Chu Thị Huyền // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 19-23 .- 657
Kế toán trách nhiệm (KTTN) là một công cụ quản lý hiện đại giúp doanh nghiệp (DN) thực hiện việc kiểm soát trên cả góc độ tài chính và chiến lược, tăng cường sự phát triển bền vững cho các DN trong giai đoạn hội nhập. Tuy nhiên, việc áp dụng KTTN trong DN phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố cả bên trong lẫn bên ngoài DN. Qua tổng hợp các nghiên cứu và các lý thuyết liên quan, các tác giả đã đề xuất mô hình cho các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng tới áp dụng KTTN trong các DN ở Việt Nam.
1127 Ghi nhận Tài sản cố định vô hình theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam / Phan Thị Anh Đào // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 33-35 .- 657
Chuẩn mực kế toán Việt Nam về tài sản cố định (TSCĐ) vô hình (VAS 04) được ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và có hiệu lực thi hành từ 01/01/2002. Mục đích của chuẩn mực này là, quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán TSCĐ vô hình. Trong phạm vi bài viết, tác giả tập trung phân biệt TSCĐ vô hình với các nguồn lực vô hình và khi nào thi được ghi nhận (hay không ghi nhận) TSCĐ vô hình. Trường hợp ghi nhận TSCĐ vô hình, thì việc xác định giá trị ban đầu và sau ghi nhận ban đầu như thế nào.
1128 Tổng quan về kế toán điều tra / Lâm Thị Trúc Linh, Nguyễn Hồng Nga, Nguyễn Ngọc Thọ // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 29-32 .- 657
Bài viết trình bày tổng quan về kế toán điều tra, phương pháp sử dụng tà tổng quan các tài liệu từ sách, tạp chí và các bài báo về kế toán điều tra. Đầu tiên, trình bày khái niệm và lịch sử hình thành kế toán điều tra; Thứ hai, mô tả sự khác nhau giữa kế toán điều tra và kiểm toán; Thứ ba, mô tả các nội dung và quy trình kế toán điều tra; Thứ tư; thảo luận những kỹ năng cần thiết của kế toán điều tra; Cuối cùng là kỹ thuật được sử dụng phát hiện gian lận.
1129 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các Chi nhánh Agribank tại TP. Hồ Chí Minh / Trần Văn Tùng, Ngô Ngọc Nguyên Thảo, Trần Phương Hải // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 42-46 .- 657
Nghiên cứu này nhằm xác định và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) của các chi nhánh Agribank tại thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Tác giả đã sử dụng mô hình định lượng nhân tố khám phá (EFA) nhằm kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích EFA và phân tích hồi quy. Kết quà cho thấy có 7 nhân tố tác động, trong đó tổ chức hệ thống thông tin kế toán, môi trường pháp lý, môi trường văn hóa là những yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng thông tin trên BCTC của các đơn vị. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin trên BCTC của các đơn vị.
1130 Ảnh hưởng sự không chắc chắn trong môi trường doanh nghiệp đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại Việt Nam / Trịnh Viết Giang, Trần Mạnh Dũng // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 47-51 .- 657
Nghiên cứu này tiếp cận và sử dụng khung lý thuyết ngẫu nhiên trong các tổ chức, khung khổ kiểm soát nội bộ (KSNB) của COSO 2013 và các học giả nghiên cứu trên thế giới. Với biến độc lập là sự không chắc chắn của môi trường doanh nghiệp được nhận thức ảnh hưởng đến cấu trúc KSNB được phản ánh bởi 5 thành phần gồm (i) Môi trường kiểm soát, (ii) Đánh giá rủi ro, (iii) Thông tin và truyền thông, (iv) Hoạt động kiểm soát và (v) Hoạt động giám sát của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS, AMOS đề đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Tác giả sử dụng mô hình phân tích SEM. Để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự chắc chắn của môi trường doanh nghiệp (DN) và các thành phần của cấu trúc KSNB là phù hợp với mô hình đề xuất. Đồng thời, kết quả kiểm định cho thấy cấu trúc KSNB có tác động thuận chiều với tính hữu hiệu KSNB.