CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
1121 Chức năng mới của kế toán trong tương lai / Đặng Văn Thanh // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 213 .- Tr. 11-13 .- 657
Nghề kế toán, giống như tất cả các ngành nghề, đều trải qua giai đoạn đánh giá, định vị lại vai chức năng trong tương lai trong bối cảnh mới của nền kinh tế kết quả của những thay đổi, biến động về thể chế kinh tế, về văn hóa, về phát triển khoa học - công nghệ và môi trường kinh tế - xã hội. Cần nhận thức cho đúng chức năng của kế toán, kiểm toán trong tương lai, trước những, biến động của các thể chế và sự phát triển của khoa học công nghệ. Hãy tìm giải pháp để tôn vinh giữ gìn kế toán là một nghề đáng được tôn trọng, đánh giá cao trong tương lai cho các thế hệ mai sau.
1122 Phương pháp tiếp cận theo định hướng rủi ro trong kiểm toán nội bộ hoạt động đào tạo tại các trường đại học công lập / Đào Thanh Bình, Nguyễn Thúc Hương Giang, Thái Minh Hạnh // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 6(213) .- Tr. 22-26 .- 657
Trong những năm qua, thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các trường đại học công lập (ĐHCL) đã tạo điều kiện cho các trường đại học được chủ động trong tổ chức hoạt động chuyên môn, gắn việc quản lý, sử dụng nguồn lực với chất lượng và hiệu quả hoạt động nhưng cũng đặt ra cho họ nhiều thách thức và rủi ro trong hoạt động cốt lõi như hoạt động đào tạo. Bài viết dưới đây sẽ tập trung phân tích rủi ro trong hoạt động đào tạo, tạo tiền đề cho việc áp dụng phương pháp tiếp cận theo định hướng rủi ro nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực của kiểm toán nội bộ (KTNB), phát huy giá trị của KTNB, nâng cao năng lực quản lý rủi ro tại các trường ĐHCL Việt Nam.
1123 Kế toán tài sản cố định, khoảng cách giữa chuẩn mực quốc tế và chuẩn mực Việt Nam / // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 213 .- Tr. 32-36 .- 657
Bài viết tập trung vào phân tích sự khác biệt cơ bản giữa IAS 16- Chuẩn mực kế toán quốc tế về tài sản cố định hữu hình và VAS 03 - Chuẩn mực kế toán Việt Nam về tài sản cố định hữu hình. Bài viết đưa ra những hạn chế của VAS 03 khi áp dụng trong thực tiễn hiện nay cũng như khi so sánh với IAS 16 và chỉ ra những khó khăn, thách thức trong việc vận dụng IAS 16 tại Việt Nam, từ đó đưa ra một số kiến nghị cấn quan tâm về việc hoàn thiện VAS 03 theo hướng phù hợp hơn với IAS 16 đối với việc ghi nhận tài sản cố định hữu hình tại Việt Nam.
1124 Chất lượng báo cáo tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập tại tỉnh Bình Thuận / Lê Đức Thắng, Đoàn Thị Thu Hà // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 213 .- Tr. 37-42 .- 657
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập tại tỉnh Bình Thuận. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hệ số Cronbach's Alpha, phân tích khám phá nhân tố (EFA) và hồi quy tuyến tính bội.
1125 Vai trò của kế toán quản trị chiến lược đối với nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp du lịch / Nguyễn Thùy Linh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 755 .- Tr.107 - 109 .- 657
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp Việt Nam, nhất là doanh nghiệp du lịch là cần phải vượt qua nhiều rủi ro, sức ép cạnh tranh đến từ nhiều phía. Để đảm bảo thắng thế trong cạnh tranh, phát triển bền vững, doanh nghiệp phải thay đổi tư duy kinh doanh và cách thức quản trị, khai thác hiệu quả các công cụ quản trị để hạn chế rủi ro. Một trong những công cụ quản trị quan trọng là kế toán quản trị chi phí.
1126 Nghiên cứu hệ thống kế toán chi phí, quản trị chi phí và ra quết định quản trị / Hoàng Huy Cường // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 755 .- Tr.88 - 92 .- 657
Hệ thống kế toán chi phí là hệ thống đo lường, xử lý và cung cấp thông tin chi phí cho các đối tượng có nhu cầu thông tin, trong đó trọng tâm là các nhà quản lý nhằm thực hiện lập kế hoạch, phân bổ nguồn lực, kiểm soát, đánh giá và ra các quyết định quản trị. Ở mức độ phức tạp, CAS được liên kết với chiến lược và nhu cầu ra quyết định của công ty… Thông tin hoạt động và chi phí được tích hợp cao và phản ánh các mối quan hệ nguyên nhân và kết quả định lượng mà các nhà quản lý yêu cầu khi đưa ra quyết định.
1127 Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán tại các doanh nghiệp thương mại ở TP. Hồ Chí Minh / Huỳnh Xuân Hiệp, Nguyễn Túc Nhiên // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 755 .- Tr.113 - 115 .- 657
Chất lượng thông tin kế toán đã và đang trở thành nhu cầu cấp thiết trong mọi lĩnh vực. Để tìm hiểu các nhân tố, cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến chất lượng thông tin kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, nhóm tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán tại các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh là: Sự tham gia các nhà quản trị, Chính sách về thuế, Trình độ nhân viên kế toán, Ứng dụng công nghệ thông tin, Hệ thống kiểm soát nội bộ.
1128 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp du lịch / Trần Thị Bích Duyên // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 755 .- Tr.82 - 85 .- 657
Bài viết xây dựng một mô hình nghiên cứu tổng quát về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch. Trên cơ sở kế thừa, phát triển các nghiên cứu trước đây, bài viết phân tích, tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch. Bên cạnh nền tảng lý thuyết về kiểm soát nội bộ, tác giả kết hợp với các nhân tố tác động bên trong và bên ngoài doanh nghiệp để đưa vào mô hình nghiên cứu.
1129 Tác động của tự chủ tài chính đến mức độ thực hiện kiểm soát nội bộ trong các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Bình Dương / Phạm Quốc Thuần, Nguyễn Thị Kim Thanh // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 1+2 .- Tr. 35-41 .- 657
Nghiên cứu này hướng đến việc đo lường mức độ thực hiện của kiểm soát nội bộ (KSNB) trong điều kiện hướng đến tự chủ tài chính (TCTC) và xem xét tác động của TCTC đối với mức độ thực hiện KSNB, trong các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Bình Dương. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ thực hiện KSNB của các đơn vị sự nghiệp công lập đã TCTC so với các đơn vị chưa TCTC.
1130 Mối quan hệ giữa phân cấp quản lý và kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp / Bùi Thị Mai Linh, Lại Phương Thảo // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 1+2 .- Tr. 45-49 .- 657
Phân cấp quản lý là phương pháp quản lý khoa học và được áp dụng phổ biến tại các doanh nghiệp. Sự phân cấp quản lý giúp giảm tải công việc cho nhà quản trị cấp trên, đồng thời tạo điều kiện cho các bộ phận cấp dưới được tự chủ hơn trong việc triển khai các công việc chuyên môn. Đây chính là sự trao quyền độc lập tương đối cho người đứng đầu các bộ phận chịu trách nhiệm trước tổ chức về công việc của bộ phận mình phụ trách. Theo đó, Nhà quản trị cấp trên, cần có cách thức để quản lý các bộ phận này một cách khoa học và phù hợp. Để đáp ứng yêu cầu này, kế toán trách nhiệm ra đời với chức năng cung cấp thông tin kinh tế - tài chính một cách cụ thể về thành quả đạt được của các bộ phận trong tổ chức. Tuy nhiên, kế toán trách nhiệm chỉ thực sự phát huy hiệu quả chức năng của mình khi doanh nghiệp có sự phân cấp một cách rô ràng, khoa học. Điều này khẳng định, mối quan hệ không thể tách rời giữa phân cấp quản lý và kế toán trách nhiệm trong các tổ chức nói chung và khối doanh nghiệp nói riêng.





