CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
591 Ảnh hưởng của hoạt động quản trị nguồn nhân lực xanh đến sự cam kết của nhân viên với tổ chức / Nguyễn Ngọc Thắng // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 16-21 .- 658

Kêt quả nghiên cứu chỉ ra rằng không phải tất cả các hoạt động quản trị nguồn nhân lực xanh có ảnh hưởng trực tiêp đên cam kêt của nhân viên với tổ chức. Cụ thể, chỉ các hoạt động đào tạo xanh, môi trường làm việc xanh, quản ly hiệu suất, và phân thưởng đên sự cam kêt của nhân viên, trong khi hoạt động thu hút và tuyển dụng xanh không có ảnh h ưởng thống kê đên sự cam kêt của nhân viên với tổ chức. Chúng tôi cũng đưa ra một số: (i) khuyên nghị nhằm giúp cho nhà quản trị cải thiện hiệu quả hoạt động quản trị nguồn nhân lực xanh trong doanh nghiệp; (ii) gợi y cho các nhà nghiên cứu trong tương lai vê chủ đê này.

593 Phát triển giáo dục đại hoc và giáo dục nghề nghiệp tạo nguồn nhân lực cho xây dựng thành phố thông minh ở Bình Dương / Phạm Thị Hải Yến // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 42-45 .- 371.018

Trình bày một số lợi thế khi phát triển giáo dục đại hoc và giáo dục nghề nghiệp của Bình Dương. Định hướng phát triển giáo dục đại hoc và giáo dục nghề nghiệp tạo nguồn nhân lưc cho xây dưng thành phố thông minh ở Bình Dương. Đề xuất giải pháp phát triển giáo dục đại hoc và giáo dục nghề nghiệp tạo nguồn nhân lưc cho xây dưng thành phố thông minh ở Bình Dương.

594 Ảnh hưởng của phát triển tài chính đến ô nhiễm môi trường - Góc độ lý thuyết / Nguyễn Đặng Hải Yến, Lưu Thu Quang, Lê Văn Sơn // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 46-49 .- 658

Bài viêt là hệ thống ly thuyêt liên quan đên phát triển tài chính và ô nhiễm môi trường. Bằng phương pháp tổng hợp, bài viêt trình bày khái niệm, vai trò và các kênh thông qua đó phát triển tài chính tác động đên ô nhiễm môi trường. Đồng thời, bài viêt tổng hợp nghiên cứu thực nghiệm làm rõ tác động của phát triển tài chính đên ô nhiễm môi trường. Trên cơ sở đó, bài viêt đê xuất một số chính sách nhằm cải thiện chất lượng môi trường trong thời gian tới.

595 Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ du lịch trực tuyến ở Việt Nam / Nguyễn Phan Hoài Vũ // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 53-56 .- 658

Bài nghiên cứu sư dụng cả phương pháp định tính và định lượng để thu thập dữ liệu. Mô hình được phát triển dựa trên mô hình SERVQUAL với thay đổi phù hợp với ngành du lịch và thực trạng của Việt Nam. Sau khi phân tích dữ liệu thu thập được, có 5 nhân tố chính hình thành nên quyêt định của người tiêu dùng, bao gồm: (1) Giá cả; (2) Chất lượng dịch vụ hữu hình; (3) Rủi ro; (4) Tính dễ sư dụng và (5) Tác động từ môi trường xung quanh.

596 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn kết cán bộ, công chức nữ với tổ chức trên địa bàn huyện / Vòng Thình Nam, Nguyễn Thị Cẩm Huyền // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 57-61 .- 658

Với kích thước mẫu nghiên cứu là 168, và sư dụng phân mêm thống kê SPSS 20,0, Kêt quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhân tố (so với ban đâu là 6 nhân tố) tác động đên sự gắn kêt cán bộ công chức nữ với tổ chức trên địa bàn huyện Vinh Hưng, tỉnh Long An.

597 Cấu trúc vốn và khả năng sinh lợi của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại Việt Nam trước và sau đại dịch Covid-19 / Nguyễn Việt Hồng Anh, Vũ Hồ Ngọc Giao // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 69-74 .- 332.12

Kêt quả nghiên cứu còn cho thấy những chính sách triển khai trong giai đoạn đâu khi ứng phó với đại dịch Covid-19 (từ Quy I/2020 đên Quy III/2021) đã góp phân làm giảm những ảnh hưởng tiêu cực từ việc vay nợ của doanh nghiệp đên khả năng sinh lợi của ngành chê biên, chê tạo tại Việt Nam trong khi những giải pháp của Nghị quyêt 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 trong giai đoạn “bình thường mới”chưa thực sự hiệu quả trong việc gia tăng khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp ngành này.

598 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững du lịch Tiền Giang / Nguyễn Thạnh Vượng // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 75-79 .- 658

Nghiên cứu này nhằm xác định các yêu tố ảnh hưởng đên phát triển bên vững du lịch Tiên Giang, qua việc khảo sát 198 đối tượng là các cơ quan quản ly nhà nước và doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh Tiên Giang, sư dụng phương pháp chon mẫu ngẫu nhiên. Thời gian thực hiện khảo sát từ tháng 10-12/2023. Kêt quả nghiên cứu cho thấy, có 7 nhân tố tác động đên phát triển bên vững du lịch Tiên Giang được sắp xêp theo thứ tự từ tác động mạnh nhất đên yêu nhất là: Sự tham gia của cộng đồng (COMMUNITY); Chất lượng nguồn nhân lực du lịch (HUMARES); Chất lượng dịch vụ du lịch (TOURSER); Tài nguyên du lịch (TOURRES); Cơ sở hạ tâng du lịch (INFRAS); Năng lực quản ly của nhà nước (STATEMANA); Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch (FACILITY).

599 Dự báo rủi ro phá sản của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua mô hình hồi quy logistic / Lâm Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thị Quỳnh Châm // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 80-84 .- 658

Kêt quả ước lượng mô hình Logit FEM trên dữ liệu bảng gồm 79 công ty bất động sản niêm yêt trong khoảng thời gian từ 2015 -2022 đã chỉ ra các chỉ số Khả năng thanh toán tổng quát, đòn bẩy tài chính, tỷ lệ vốn cố định và lãi suất càng cao thì nguy cơ đối mặt với rủi ro phá sản càng lớn trong khi khả năng thanh toán hiện thời, tỷ suất sinh lời kinh tê của tài sản, dòng tiên thuân từ hoạt động kinh doanh trên tổng tài sản càng lớn càng giảm nguy cơ phá sản của doanh nghiệp.

600 Kinh nghiệm quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước trên thế giới và những vấn đề đặt ra với Việt Nam / Vương Thị Thu Hiền, Mai Sơn // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 85-89 .- 658

Quản ly thuê đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam đã đạt được những tác động tích cực, tuy nhiên vẫn còn những hạn chê nhất định. Trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm quản ly thuê ở các nước trên thê giới, bài viêt rút ra bài hoc cho Việt Nam để hoàn thiện công tác quản ly thuê nhằm phát huy được những lợi thê của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh hội nhập.