CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
3551 Nghiên cứu phát triển dịch vụ kho lạnh hỗ trợ xuất khẩu nông sản / Bùi Thị Xuân Hương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 607 .- Tr. 22 - 24 .- 658

Bài viết sử dụng số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo của các đơn vị, các công trình nghiên cứu. Bài báo đã công bố có liên quan đến vấn đề nghiên cứu; sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích dữ liệu theo thời gian để phân tích thực trạng thị trường kho lạnh của Việt Nam trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ kho lạnh hỗ trợ xuất khẩu nông sản.

3552 Bảo vệ thương hiệu tại các làng nghề truyền thống : thực trạng và giải pháp / Đào Cao Sơn // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 607 .- Tr. 25 - 27 .- 658

Mỗi làng nghề với những chủ thể và đặc điểm khác nhau thì nội dung chiến lược và tác nghiệp cũng khác nhau. Tuy nhiên, bảo vệ thương hiệu chắc chắn là hoạt động mang tính sống còn buộc các chủ thể phải quan tâm thực hiện một cách tích cực,bài bản. Thực tế xâm phạm thương hiệu, xâm phạm sở hữu trí tuệ và hàng loạt vụ việc xảy ra đối với các làng nghề thời gian qua như là cảnh báo cho các chủ thể cần có ý thức hơn và tích cực hơn trong thực hiện các hoạt động tác nghiệp nhằm bảo vệ thương hiệu của mình.

3553 Hiệp định EVFTA : cơ hội và thách thức đối vứi xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam sang thị trường Liên minh Châu Âu (EU) / Phạm Hồng Nhung // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 607 .- Tr. 28 - 30 .- 658

Bài viết tập trung làm rõ những cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu da giày của Việt Nam sang EU, từ đó đề xuất một số giải pháp chính sách để thúc đẩy mặt hàng da giày của Việt Nam sang thị trường này.

3554 Một số nhân tố tác động đến doanh nghiệp FDI trong giai đoạn Covid 19 thông qua mô hình hồi quy logistic / Vương Thị Thảo Bình // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 607 .- Tr. 31 - 33 .- 658

Bài viết sử dụng mô hình hồi quy logistic để có thể đưa ra một số đánh giá thực nghiệm lên quan đến đặc trưng cơ bản của từng doanh nghiệp và tiếp nhận gói chính sách hỗ trợ của chính phủ ảnh hưởng đến kinh doanh của doanh nghiệp đề từ đó có một số gợi ý chính sách. Với số liệu điều tra của doanh nghiệp PCI năm 2020, nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp FDI, kể cả doanh nghiệp lâu năm vẫn bị tổn thất nặng nề trong giai đoạn covid 19 diễn ra. Nghiên cứu cho thấy hỗ trợ thủ tục hành chính để các doanh nghiệp có thể dễ dàng giải ngân vốn và có thể tiếp cận hưởng thụ các gói hỗ trợ của chính phủ nhằm ổn định kinh doanh là vấn đề cần ưu tiên quan tâm.

3555 Khai thác tiềm năng và lợi thế trong phát triển kinh tế biển tỉnh Nam Định / Nguyễn Văn Bảng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 607 .- Tr. 37 - 39 .- 330

Kinh tế biển là các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển và các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển ở dải đất liền ven biển. Việt Nam nói chung và tỉnh Nam Định nói riêng có nhiều tiềm năng và ưu thế về phát triển kinh tế biển cũng như vị trí chiến lược quan trọng đối với khu vực và trên thế giới. Vì thế, kinh tế biển Nam Định đã và đang trở thành một bộ phận quan trọng trong quy mô GDP của tỉnh và có đóng góp quan trọng vào chiến lược phát triển kinh tế quốc gia. Trên cơ sở đó, chính quyền tỉnh đã tập trung khai thác tiềm năng và lợi thế trong phát triển kinh tế biển hướng đến mục tiêu phát triển vùng kinh tế biển trở thành vùng kinh tế động lực phía Nam của tỉnh.

3556 Đặc trưng văn hóa UAE và những lưu ý trong đàm phán thương mại / Trịnh Thị Lan Anh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 607 .- Tr. 40 - 42 .- 658

Bài báo đánh giá những đặc trưng văn hóa UAE và những lưu ý trong đàm phán thương mại với các doanh nghiệp của quốc gia này.

3557 Một số đánh giá về cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay / Trần Đỗ Bảo Châu // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 607 .- Tr. 53 - 55 .- 658

Hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế. Hiệu quả đó được thể hiện trong việc thực hiện các mục tiêu mà chủ sở hữu giao cho các doanh nghiệp nhà nước, cũng như đóng góp của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế. Ở nước ta, do tính đặc thù doanh nghiệp nhà nước, luôn có hai vai trò, nhiệm vụ cơ bản là chính trị và sản xuất kinh doanh. Tuy vậy, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước lại trái ngược với quy mô hiện nay và được nhìn nhận là thấp so với nguồn lực được đầu tư.

3558 Tác động của quảng cáo qua mạng xã hội đến ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng thành phố Hà Nội / Hoàng Ngọc Quang, Nguyễn Thị Kim Oanh, Bùi Thị Thu Phương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 607 .- Tr. 62 - 64 .- 658

Bài viết cung cấp thông tin để các doanh nghiệp bán hàng trực tuyến có thể tìm giải pháp vượt qua và phát triển trong thời kỳ dịch bệnh. Kết quả nghiên cứu chỉ ra có 4 yếu tố quảng cáo qua mạng xã hội ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng. Trong đó các yếu tố như tương tác có tính giải trí, độ tin cậy đối với bản thân và xã hội và tính thông tin có tác động tích cực lên ý định mua của khách hàng. Ngược lại, yếu tố sự phiền nhiễu có ảnh hưởng tiêu cực đến khách hàng.

3559 Pháp luật về bảo đảm lợi ích của chủ nợ và doanh nghiệp mất khả năng thanh toán thông qua thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh / Nguyễn Thị Kiều Oanh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 607 .- Tr. 65 - 67 .- 658

Bài viết trình bày thực trạng pháp luật liên quan đến bảo đảm lợi ích của chủ nợ và doanh nghiệp mất khả năng thanh toán thông qua thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh và đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật.

3560 Đánh giá tác động của vốn trí tuệ đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam / Lê Thị Mỹ Tú, Phạm Nguyễn Đình Tuấn, Trần Thị Vũ Tuyền // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 220+221 .- Tr. 53-59 .- 658

Trình bày cơ sở lý thuyết, tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu về vốn trí tuệ (IC). Từ đó đưa ra kết quả nghiên cứu đêu ủng hộ các giả thuyết về tác động tích cực của IC cũng như các thành phần của nó đến hiệu quả công ty. Tuy nhiên, mức độ tác động có thể khác nhau ở từng thành phần IC, tùy thuộc vào cấp độ tri thức. Cho thấy việc nhận diện và quản lý IC cũng là một trong những trọng tâm, trong mục tiêu gia tăng giá trị tổ chức.