CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
11791 Nguyên tắc cân bằng lợi ích giữa các bên trong việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ: Một góc nhìn từ pháp luật Việt Nam / Nguyễn Ngọc Duy Mỹ // Kinh tế phát triển .- 2014 .- Số 287 tháng 9 .- Tr. 90-105 .- 343.597

Nghiên cứu tập trung xác định nguyên tắc cân bằng lợi ích giữa các bên và tầm quan trọng của việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ một cách cân bằng trên cơ sở liệt kê, phân tích và đánh giá các quy định liên quan nhìn từ góc độ so sánh giữa pháp luật VN với một số điều ước quốc tế mà VN là thành viên. Tác giả cho rằng mặc dù có sự nội luật hóa khá đầy đủ và tương thích của Luật Sở hữu trí tuệ VN đối với những quy định trong các điều ước quốc tế như Công ước Berne, Hiệp định TRIPs nhưng pháp luật VN vẫn còn thiếu hoặc chưa có quy định cụ thể về một số nội dung. Từ đó, tác giả kiến nghị cần tăng cường hơn nữa sự bảo hộ cân bằng giữa độc quyền của chủ sở hữu và quyền tiếp cận, sử dụng của chủ thể khác.

11792 Áp dụng luật và thẩm quyền thực thi Luật cạnh tranh / Lữ Lâm Uyên // Kinh tế phát triển .- 2014 .- Số 287 tháng 9 .- Tr. 106-119 .- 343.597 08

Nghiên cứu tập trung phân tích những bất cập trong việc xác định luật áp dụng và thẩm quyền thực thi Luật Cạnh tranh (LCT) của cơ quan nhà nước và toà án tại VN. LCT hiện nay điều chỉnh pha trộn hai loại hành vi hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh trong cùng một đạo luật, từ đó quy định chung một cơ chế thực thi cho cả hai. Từ thực tế này, tác giả phân tích sự thiếu nhất quán, bất hợp lí trong xác định luật áp dụng và thẩm quyền thực thi trên cơ sở chỉ ra bản chất và lĩnh vực pháp lí riêng biệt, không thể dung hợp của hành vi hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh. Từ khía cạnh luật so sánh, tham khảo kinh nghiệm của các nước phát triển, tác giả đề xuất một số kiến nghị gợi mở giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi LCT tại VN.

11793 Chất lượng dịch vụ trực tuyến và sự hài lòng của khách hàng: Nghiên cứu về mua sắm hàng trực tuyến tại VN / Nguyễn Thị Mai Trang // Kinh tế phát triển .- 2014 .- 287 tháng 9 .- Tr. 120-132 .- 658.4 012

Nghiên cứu này xem xét chất lượng dịch vụ trực tuyến (DVTT) như thiết kế Website, tính bảo mật, hoàn thành đơn đặt hàng, và tính sẵn sàng của hệ thống ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng (KH) khi mua sắm trực tuyến. Mô hình được kiểm định với 354 KH sử dụng Internet và có mua sắm trực tuyến tại TP.HCM. Kết quả cho thấy hoàn thành đơn đặt hàng, tính bảo mật, thiết kế Website, và tính sẵn sàng của hệ thống có tác động đến sự hài lòng của KH khi mua sắm trực tuyến

11794 Nhận diện các khoản thu nhập làm phát sinh chênh lệch giữa kế toán và thuế / PGS.TS Chúc Anh Tú // Tài chính .- 2014 .- Số 8 (598) tháng 8 .- Tr. 54-55 .- 658.153

Bài viết tập tung phân tích làm rõ các khoản thu nhập theo quy định hiện hành đã làm phát sinh chênh lệch với mục đích giúp những đối tượng quan tâm có được cái nhìn đơn giản hơn về vấn đề này.

11795 FDI trong lĩnh vực công nghiệp điện tử / Ths. Nguyễn Thị Thanh Dương // Tài chính doanh nghiệp .- 2014 .- Số 9 tháng 9 .- Tr. 12-15 .- 658.004

Thực trạng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong ngành công nghiệp điện tử ở Việt Nam, tác động của FDI đối với các doanh nghiệp nội địa trong ngành công nghiệp điện tử, một số khuyến nghị nâng cao hiệu quả tận dụng nguồn vốn FDI và định hướng phát triển trong các lĩnh vực nói chung và ngành công nghiệp điện tử nói riêng.

11796 Rủi ro trong thẩm định giá bất động sản ở Việt Nam / Ths. Lê Minh Toán // Tài chính doanh nghiệp .- 2014 .- Số 9 tháng 9 .- Tr. 22-25 .- 333.3

Trình bày rủi ro trong hoạt động thẩm định giá bất động sản là tài sản thế chấp tại các ngân hàng thương mại, rủi ro trong hoạt động thẩm định giá do thiếu thông tin và khó tiếp cận thông tin thị trường bất động sản, …

11797 Nghiên cứu về hiệu năng quan hệ trao đổi giữa các thành viên trong kênh marketing- Lý thuyết và định hướng nghiên cứu / Đặng Văn Mỹ // Tạp chí Kinh tế & phát triển .- 2014 .- Số 207 tháng 9 .- Tr. 67-77 .- 658.8

Bài viết này tổng hợp các trường phái lý thuyết nghiên cứu thực nghiệm về hiệu năng quan hệ trao đổi giữa các thành viên trong kênh marketing. Thông qua quá trình phân tích và đánh giá kết quả nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện bởi các chuyên gia nghiên cứu trong lĩnh vực marketing, bài viết đã rút ra những thành tựu và hạn chế nhất định. Từ các trường phái lý thuyết nghiên cứu về hiệu năng của mối quan hệ, trên cơ sở sử dụng quan điểm marketing, nghiên cứu này cho phép tổng hợp bức tranh về quan hệ trao đổi, hiệu năng quan hệ trao đổi và hợp tác giữa các thành viên trong kênh marketing.

11798 Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tài chính của công ty niêm yết / Nguyễn Công Phương, Nguyễn Thị Thanh Phương // Kinh tế phát triển .- 2014 .- Số 287 tháng 9 .- Tr. 15-33 .- 332

Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu thực trạng công bố thông tin (CBTT) tài chính và các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE). Tác giả sử dụng các chỉ số đo lường mức độ CBTT và mô hình hồi quy để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trong báo cáo tài chính (BCTC) của 99 công ty niêm yết trên HOSE. Kết quả phân tích cho thấy: (i) Mức độ CBTT trong BCTC của các công ty niêm yết không cao; và (ii) Các yếu tố quy mô, tỉ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài, công ty kiểm toán, mức độ sinh lời và thời gian niêm yết của doanh nghiệp tác động đến mức độ công bố.

11799 Tác động của độ linh hoạt tài chính đối với kết quả hoạt động của các doanhnghiệp ngành chế biến - chế tạo tại VN / Nguyễn Đức Hiển, Đào Lê Trang Anh, Nguyễn Hoàng // Kinh tế phát triển .- 2014 .- Số 287 tháng 9 .- Tr. 34-50 .- 332

Bài viết nghiên cứu tác động của độ linh hoạt tài chính tạo nên bởi hệ số nợ và lượng tiền mặt nắm giữ đối với kết quả hoạt động, bao gồm sự ổn định thu nhập (IS) và tỉ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các doanh nghiệp chế biến - chế tạo (CBCT) tại VN. Nghiên cứu sử dụng ba mô hình: (1) Hồi quy theo phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS), (2) Hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effect Model-REM), và (3) Hiệu ứng cố định (Fixed Effect Model-FEM).

11800 Điều chỉnh chính sách tài khóa tại một số gia gia và hàm ý chính sách cho Việt Nam / TS Trần Thị Vân Anh // Ngân hàng .- 2014 .- Số 17 tháng 9 .- Tr. 2-8 .- 332

Bài viết phân tích những điều chỉnh trong chính sách tài khóa mà một số nước áp dụng trong thời gian qua và đưa ra một số hàm ý về điều chỉnh chính sách tài khóa cho Việt Nam.