CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
11731 Phân tách bất bình đẳng theo nguồn thu nhập vùng ven đô Hà Nội: Bằng chứng mới từ dữ liệu khảo sát hộ gia đình / Trần Quang Tuyến, Vũ Văn Hưởng // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 211 tháng 01 .- Tr. 45-54 .- 330

Bài viết nghiên cứu mối quan hệ giữa các nguồn thu nhập và bất bình đẳng thu nhập giữa các hộ gia đình ở khu vực ven đô của Hà Nội. Với bộ dữ liệu khảo sát vào năm 2010 và sử dụng phương pháp phân tách hệ số Gini về bất bình đẳng thu nhập, bài viết đưa ra bằng chứng thực nghiệm mới rằng nguồn phi nông nghiệp tự làm và việc làm công chính thức là nguyên nhân lớn nhất dẫn tới bất bình đẳng thu nhập. Phát hiện này hàm ý rằng cơ hội kiếm những nguồn thu nhập này chỉ dành cho những hộ giàu có hơn, trong khi đó tác động làm giảm bất bình đẳng thu nhập của thu nhập từ nông nghiệp và việc làm công phi chính thức hàm ý rằng cơ hội kiếm nguồn những thu nhập này sẵn có cho các hộ gia đình nghèo hơn. Dựa vào kết quả nghiên cứu thực nghiệm, bài viết đưa ra một số gợi ý chính sách cho vấn đề bất bình đẳng trong bối cảnh thu hẹp đất nông nghiệp do đô thị hóa ở vùng ven đô của Hà Nội.

11732 Phát triển nông sản hàng hóa của đồng bào dân tộc tại chỗ Tây Nguyên: Thực trạng và giải pháp / Hoàng Văn Cường, Vũ Thành Hưởng // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 211 tháng 01 .- Tr. 55-64 .- 330

Trong những năm gần đây, dù bị ảnh hưởng của thiên tai, biến đổi khí hậu và mất đất sản xuất, nhưng sản xuất nông nghiệp của đồng bào dân tộc tại chỗ Tây Nguyên vẫn liên tục tăng trưởng khá. Cơ cấu cây trồng dịch chuyển theo hướng tích cực, với tỷ trọng các nông sản: cà phê, hồ tiêu, điều, cao su… ngày càng tăng. Mặc dù vậy, việc sản xuất hàng hoá của đồng bào dân tộc tại chỗ vẫn còn nhiều hạn chế: trình độ canh tác còn thấp, việc chế biến, bảo quản còn lạc hậu, tiêu thụ nông sản còn tồn tại nhiều khó khăn. Để thúc đẩy sản xuất của đồng bào dân tộc tại chỗ theo hướng hàng hoá, bài viết đề xuất một số giải pháp chủ yếu gồm: giải pháp qui hoạch, đầu tư kết cấu hạ tầng cho sản xuất, bảo quản và tiêu thụ nông sản, tăng cường đào tạo nâng cao kiến thức sản xuất cho đồng bào dân tộc tại chỗ, thúc đẩy quá trình tham gia của nông sản hàng hoá trong chuỗi giá trị toàn cầu, và các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông sản hàng hoá của đồng bào dân tộc tại chỗ ở Tây Nguyên.

11733 Tăng trưởng kinh tế Việt Nam 2011- 2015 và những khuyến nghị cho giai đoạn 2016- 2020 / Ngô Thắng Lợi, Phí Thị Hồng Linh, Bùi Thị Thanh Huyền, Ngô Quốc Dũng // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 211 tháng 01 .- Tr. 2-12 .- 330

“Phát triển kinh tế nhanh, bền vững, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, coi chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh tăng trưởng là ưu tiên hàng đầu nhằm tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại” là những “điểm nhấn” trong quan điểm và mục tiêu kế hoạch 5 năm Phát triển kinh tế - xã hội 2011-2015. Theo đó, Việt Nam không chỉ coi trọng tốc độ tăng trưởng mà còn phải quan tâm đến hiệu quả và chất lượng tăng trưởng, hướng tới chuyển sang mô hình tăng trưởng chiều sâu. Bài viết dựa trên cơ sở mục tiêu về tăng trưởng kinh tế đặt ra cho giai đoạn 2011-2015, đánh giá thực trạng cả về số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế từ 2011 đến 2014, ước thực hiện năm 2015 và toàn giai đoạn 2011-2015, tìm ra những vấn đề và những nguyên nhân chính, từ đó xác định những quan điểm định hướng và giải pháp quan trọng về tăng trưởng kinh tế cho giai đoạn tiếp theo.

11734 Ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến sự gắn kết của nhân viên tại công ty lữ hành Saigontourist / Trần Hữu Ái, Nguyễn Minh Đức // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 211 tháng 01 .- Tr. 65-73 .- 658.4

Nghiên cứu nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa tổ chức đến sự gắn kết của nhân viên đối với tổ chức và mối liên hệ giữa các yếu tố này. Kết quả phân tích trên mẫu khảo sát gồm 286 cán bộ nhân viên làm việc tại Saigontourist ở thành phố Hồ Chí Minh cho thấy năm yếu tố văn hóa công ty ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê đến sự gắn kết với tổ chức của nhân viên là Giao tiếp trong tổ chức (β = 0,274); Đào tạo và Phát triển (β = 0,239); Sự công bằng và nhất quán trong các chính sách quản trị (β = 0,161); Khen thưởng và công nhận (β = 0,145); Làm việc nhóm (β = 0,126). Cuối cùng, tác giả trình bày hàm ý nghiên cứu cho các nhà quản lý doanh nghiệp và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

11735 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thu hút và thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Nông / Đỗ Phú Trần Tình, Nguyễn Thanh Huyền, Nguyễn Văn Nên // Nghiên cứu kinh tế .- 2014 .- Số 439 tháng 12 .- Tr. 57-65 .- 658.022

Bài viết phân tích, đánh giá tình hình thu hút và thực hiện các dự án đầu tư ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2004-2012, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thu hút và thực hiện các dự án đầu tư ngoài ngân sách trong thời gian tới.

11736 Phân tích tác động của bằng cấp tiền lương ở VN bằng phương pháp hồi quy phân vị / Trần Thị Tuấn Anh // Phát triển kinh tế .- 2015 .- Số 1 tháng 01 .- Tr. 95-116 .- 658

Xác định mối liên hệ giữa bằng cấp và tiền lương của người lao động và so sánh mức độ tác động của bằng cấp đến tiền lương giữa lao động nam và lao động nữ.

11737 Tại sao doanh nghiệp Việt Nam không lớn lên được? / Lương Minh Huân, Đặng Thị Phương Hoa // Nghiên cứu kinh tế .- 2014 .- Số 439 tháng 12 .- Tr. 28-37 .- 658

Phân tích thực trạng phát triển doanh nghiệp ở VN giai đoạn 2002-2012, chỉ ra những nguyên nhân, trở ngại cho sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp ở VN trong thời gian tới.

11738 Xây dựng hệ thống đánh giá hiệu quả hoạt động người đại diện phần vốn góp tại doanh nghiệp thành viên của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con / Nguyễn Ngọc Khánh // Nghiên cứu kinh tế .- 2014 .- Số 439 tháng 12 .- Tr. 38-47 .- 658

Trình bày một số vấn đề lý luận về hệ thống đánh hiệu quả hoạt động người đại diện trong các doanh nghiệp thành viên; Xây dựng hệ thống đánh giá hiệu quả hoạt động người đại diện phần vốn góp tại doanh nghiệp thành viên của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.

11739 Độ biến động dòng tiền và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu kỳ vọng: Nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Phan Thị Bích Nguyệt, Vũ Trọng Hiền // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 211 tháng 01 .- Tr. 24-33 .- 332.64337

Bài nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa độ biến động dòng tiền và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu kỳ vọng ở cả mức độ danh mục lẫn ở mức công ty riêng lẻ, khi có cả sự tương tác với các nhân tố định giá tài sản như beta, quy mô, vốn cổ phần theo giá trị sổ sách trên giá trị thị trường, quán tính giá, quán tính thu nhập, tính không thanh khoản và tỷ suất thu nhập, của 103 công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) trong giai đoạn 2010-2013. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng 2 đại diện cho độ biến động dòng tiền trong quá khứ, đó là độ lệch chuẩn của dòng tiền trên doanh thu và độ lệch chuẩn của dòng tiền trên giá trị sổ sách của vốn cổ phần được điều chỉnh theo ngành qua 12 quý trước đó, và kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có một mối quan hệ ngược chiều và nghiên cứu có ý nghĩa trên cả 2 mẫu nghiên cứu là danh mục và công ty riêng lẻ.

11740 Cơ cấu sở hữu và cổ tức trên thị trýờng chứng khoán Việt Nam / Võ Xuân Vinh // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 211 tháng 01 .- Tr. 34-44 .- 332.64

Cơ cấu sở hữu và cổ tức là một chủ đề thu hút nhiều học giả trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp trên thế giới. Sử dụng phương pháp hồi quy pooled OLS, với dữ liệu nghiên cứu là các chỉ số tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và cổ tức bằng tiền của các công ty niêm yết. Kết quả cho thấy các công ty có tỷ lệ sở hữu nhà nước càng cao thì tỷ lệ cổ tức lớn, các công ty có sở hữu nước ngoài cao thì mức cổ tức thấp, các công ty có sở hữu quản lý cao thì mức chi trả cổ tức thấp và các công ty có tỷ lệ sở hữu cổ đông tổ chức cao thì mức cổ tức cao.