Hiệu quả của giáo dục sức khỏe bằng video cho thân nhân người bệnh có hậu môn nhân tạo tại bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Điệp, Võ Nguyên Trung, Phùng Thanh PhongTóm tắt:
Đánh giá hiệu quả chương trình giáo dục sức khỏe (GDSK) bằng video đối với kiến thức và thực hành chăm sóc hậu môn nhân tạo (HMNT) của thân nhân người bệnh (TNNB). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bán thực nghiệm được thực hiện trên 67 thân nhân người bệnh có hậu môn nhân tạo sau phẫu thuật, điều trị tại Khoa Ngoại tiêu hóa, Bệnh viện Chợ Rẫy, từ tháng 09/2024 đến tháng 06/2025. Điểm kiến thức, thực hành được đánh giá trước, ngay sau và 2 tuần sau can thiệp thông qua bảng câu hỏi tự điền và bảng kiểm chăm sóc HMNT. Tần suất, tỷ lệ phần trăm, trung bình, độ lệch chuẩn, phép kiểm McNemar's chi2 được sử dụng với phần mềm Stata 17.0 được sử dụng nhằm mô tả, đánh giá tỷ lệ kiến thức đúng, thực hành đúng về chăm sóc HMNT của người bệnh. Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu đã chỉ ra sự thiếu hụt kiến thức của TNNB về HMNT, cách chăm sóc, theo dõi và xử lý biến chứng, dinh dưỡng. Tỷ lệ TNNB có kiến thức tốt về HMNT trước can thiệp là 1,5%; sau can thiệp là 85,1%. Tỷ lệ TNNB thực hành tốt về chăm sóc HMNT ngay sau can thiệp là 25,4%; sau can thiệp 2 tuần là 98,5%. Sự thay đổi trung bình tổng điểm kiến thức sau can thiệp là 15,9 ± 2,08 cao hơn so trước can thiệp là 5,8 ± 2,87. Sự thay đổi về trung bình tổng điểm thực hành sau can thiệp 2 tuần là 16,0 ±1,22 cao hơn so với ngay sau can thiệp là 12,3 ±1,95. Kết luận: GDSK bằng video cải thiện rõ rệt kiến thức và thực hành chăm sóc HMNT của TNNB, là phương tiện khả thi và hiệu quả trong điều kiện lâm sàng. Việc đánh giá hiệu quả chương trình GDSK bằng video giúp góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc hậu phẫu và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh có HMNT.
- Khảo sát tình trạng thiếu máu và các yếu tố liên quan truyền máu ở trẻ sơ sinh non tháng tại bệnh viện Nhi Đồng thành phố
- Đánh giá rối loạn nuốt bằng kỹ thuật ghi chiếu huỳnh quang có thuốc cản quang ở người bệnh tổn thương não tại Bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi Chức năng Trung ương năm 2024
- Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của bệnh đau đầu Migraine tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
- Khảo sát đặc điểm hình ảnh học cửa sổ trước ống lệ mũi và ứng dụng trong phẫu thuật nội soi xoang hàm
- Thời gian sống còn và một số yếu tố liên quan đến hiệu quả điều trị Lơ Xê Mi kinh dòng bạch cầu hạt bằng Imatinib tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương giai đoạn 2019 - 2023