Mối quan hệ giữa công cụ kế toán quản trị chiến lược và vốn trí tuệ
Tác giả: Trịnh Hiệp ThiệnTóm tắt:
Giá trị thích hợp của tài sản vô hình đang ngày càng tăng trong doanh nghiệp. được phản ảnh khi mà khoảng cách giữa giá trị thị trường và giá trị sổ sách của doanh nghiệp ngày càng nhiều, là biểu hiện của việc kế toán tài chính khoongt phản ánh một cách đầy đủ giá trị và nguồn lực của doanh nghiệp. Nhiều nhà nghiên cứu tìm thấy rằng, sự chênh lệch giữa giá trị thị trường và giá trị sổ sách của doanh nghiệp là vốn trí tuệ của doanh nghiệp. Do đó, ngày càng nhiều doanh nghiệp quan tâm đến vốn trí tuệ và tìm cách làm sao để nhận diện, đo lường và quản trị vốn trí tuệ. Nghiên cứu này gợi ý các nhà quản trị nhóm công cụ nào của kế toán. Cụ thể, nghiên cứu đã chứng minh nhóm công cụ kế toán chiến lược được sử dụng để quản lý vốn con người. Các nhóm công cụ quản trị chi phí chiến lược, kế toán chiến lược, kế toán đối thủ cạnh tranh, kế toán khách hàng đều có ý nghĩa để quản lý vốn cấu trúc. Về quản lý vốn quan hệ, ngoại trừ nhóm công cụ kế toán chiến lược, các nhóm công cụ còn lại của kế toán quản trị chiến lược đều có ý nghĩa quản lý vốn quan hệ.
- Đánh giá sự ảnh hưởng của quản trị nguồn nhân lực trong trạng thái chuyển đổi số tòi hiệu quả hoạt động xét dưới góc độ tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành thương mại và dịch vụ : nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội
- Weak two-scale convergence in L2 for a two-dimensional case = Hội tụ hai-kích thước yếu trong L2 cho một trường hợp hai chiều
- Strong two-scale convergence for a two-dimensional case = Hội tụ hai-kích thước mạnh cho một trường hợp hai chiều
- Applications of Google OR-Tools in solving construction management linear optimization problems = Ứng dụng công cụ Google OR-Tools trong giải các bài toán tối ưu hóa tuyến tính trong quản lý dự án xây dựng
- Transition nodal basis functions in p-adaptive finte element methods = Hàm nút cơ sở chuyển giao dùng trong phương pháp phần tử hữu hạn thích nghi loại p





