Thực trạng quản lý bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại bệnh viện Lao và bệnh Phổi Thái Nguyên giai đoạn 2014-2018
Tác giả: Sái Minh Đức, Hoàng HàTóm tắt:
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là bệnh có khả năng gây tàn phế và tử vong cao. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm mô tả thực trạng phát hiện quản lý điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên giai đoạn 2014–2018. Đây là nghiên cứu mô tả. Nghiên cứu đã tìm ra tỷ lệ bệnh nhân phổi tắc nghẽn mạn tính nam chiếm 89,24%. Nhóm 60–69 tuổi chiếm 40,18%. Tiền sử bệnh liên quan gồm tăng huyết áp chiếm 63,29%; viêm phế quản chiếm 58,22% và đái tháo đường chiếm 51,64%. Mức độ tắc nghẽn đường thở theo Sáng kiến toàn cầu cho Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính - GOLD 2018 giai đoạn 2 với 46,4%. Nhân lực, nguồn lực, vật lực tại Đơn vị Quản lý bệnh phổi mãn tính đạt tiêu chuẩn. Kết quả điều trị tốt chiếm tỷ lệ lớn nhất với 80,04%. Tóm lại mô hình Đơn vị Quản lý bệnh phổi mãn tính tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên giai đoạn 2014-2018 phát hiện quản lý điều trị ổn định, duy trì, và bền vững.
- Phân hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ cho nhà sản xuất có nguy cơ nổ bụi tại Việt Nam
- Ảnh hưởng của đường quan hệ lực cắt - chuyển vị ngang của gối cách chấn đa lớp đến hiệu quả giảm chấn của nhà cách chấn đáy có kết cấu tường gạch
- Nâng cao hiệu quả nhận dạng các tham số dao động dựa trên kỹ thuật tách nguồn mù
- Ảnh hưởng của sườn đứng đến khả năng chịu nén đúng tâm của khối xây bằng gạch đất không nung
- Nguyên nhân phá hủy bề mặt gạch tháp Khương Mỹ và giải pháp hạn chế hư hỏng gạch phục chế, sử dụng gia cường khối xây tháp trong môi trường biển