70001Tình trạng lo âu và một số yếu tố liên quan ở người bệnh khám nam học tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu mô tả tình trạng lo âu và một số yếu tố liên quan ở người bệnh khám nam học tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Hiện nay, tỷ lệ nam giới mắc các bệnh lý về nam khoa ngày càng phổ biến. Khác với nữ giới, nam giới thường hay trì hoãn việc đi khám do tâm lý xấu hổ, ngại ngùng làm các triệu chứng của bệnh nặng thêm. Có rất nhiều nghiên cứu về lo âu với các bệnh lý khác nhau, nhưng chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu về lo âu ở bệnh nhân nam khoa. Việc xác định tỷ lệ lo âu của bệnh nhân khám giúp bác sĩ có thể lựa chọn cách thức giao tiếp phù hợp khi thăm khám, chú trọng đến yếu tố tâm lý để kịp thời phát hiện và điều trị những rối loạn tâm lý kèm theo bên cạnh việc điều trị chính.
70002Tình trạng miễn dịch dịch thể của trẻ đối với bệnh bạch hầu tại Kon Tum, năm 2020
Nghiên cứu nhằm đánh giá tình trạng miễn dịch dịch thể của trẻ đối với bệnh bạch hầu tại Kon Tum, năm 2020. Sử dụng kỹ thuật miễn dịch gắn enzyme (ELISA) để định lượng nồng độ kháng thể kháng độc tố bạch hầu. Bạch hầu là bệnh truyền nhiễm cấp tính, từng là một trong những bệnh có gánh nặng bệnh tật và số ca tử vong cao ở trẻ em tại nhiều quốc gia. Tuy nhiên việc tiêm vắc xin phòng bệnh sử dụng rộng rãi đã làm giảm tỷ lệ mắc bệnh một cách rõ rệch. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tình trạng miễn dịch giữa nhóm trẻ đã được tiêm và chưa tiêm vắc xin phòng bệnh bạch hầu. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp can thiệp phù hợp nhằm kiểm soát sự bùng phát dịch bạch hầu ở trẻ em nói riêng và cộng đồng dân cư tại tỉnh Kon Tum nói chung trong thời gian tới.
70003Tình trạng nghiêng, lún của các công trình dân dụng tại Hà Nội và một số kiến nghị về biện pháp phòng ngừa
Trình bày khái quát hiện tượng công trình nhà ở đô thị bị lún và lún lệch dẫn đến các sự cố nứt kết cấu, nghiêng và sập đổ trong những năm gần đây. Đồng thời, phân tích nguyên nhân của sự cố và đưa ra một số biện pháp phòng chống.
70004Tình trạng nha chu của bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại bệnh viện trường Đại học Y dược Huế
Xác định tình trạng nha chu trên 94 bệnh nhân đái tháo đường typ2 tại bệnh viện trường Đại học Y dược Huế. Kết quả trung bình các chỉ số nha chu PII 1,90 cộng trừ 0,62; GI 1,42 cộng trừ 0,43; PPD 3,21 cộng trừ 1,40; CAL 3,38 cộng trừ 1,18. Tỷ lệ viêm nha chu của bệnh nhân đái tháo đường typ 2 là 68,1 phần trăm. Tình trạng nha chu có mối liên quan với thời gian mắc bệnh đái tháo đường. Nồng độ HbA1c không có mối liên quan với thời gian mắc bệnh đái tháo đường.
70005Tình trạng nhiễm Cytomegalovirus ở trẻ động kinh
Xác định tỷ lệ nhiễm Cytomegalovirus ở trẻ động kinh và nghiên cứu một số yếu tố liên quan về lâm sàng giữa nhóm có nhiễm Cytomegalovirus và nhóm trẻ động kinh không nhiễm.
70006Tình trạng nhiễm khuẩn cơ xương khớp điều trị tại Khoa Nội tổng hợp - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Nghiên cứu nhằm xác định nguyên nhân và các yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm khuẩn cơ xương khớp tại Khoa Nội tổng hợp, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội giai đoạn 2022 - 2023. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 51 bệnh nhân nhiễm khuẩn cơ xương khớp.
70007Tình trạng nhiễm khuẩn và ký sinh trùng đường mật ở bệnh nhân sỏi trong gan
Đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn và ký sinh trùng đường mật ở bệnh nhân sỏi trong gan, từ đó góp phần làm rõ thêm cơ chế sinh bệnh của sỏi mật, cũng như làm cơ sở để chỉ định dùng kháng sinh trong điều trị.
70008Tình trạng nhiễm virus BK ở bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Bạch Mai
Virus BK và bệnh thận liên quan đến BK virus là một trong các nguyên nhân dẫn đến suy giảm chức năng thận trên bệnh nhân ghép thận. Tuy nhiên, trên lâm sàng việc theo dõi và phát hiện tình trạng nhiễm BK virus còn nhiều khó khăn. Nghiên cứu có mục tiêu mô tả đặc điểm trên lâm sàng của tình trạng nhiễm BK virus của bệnh nhân sau ghép thận tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2022, và đánh giá một số yếu tố liên quan, sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang có hồi cứu thông tin. Trong số 81 bệnh nhân nghiên cứu, có 31 bệnh nhân có tình trạng nhiễm BK virus (38,3%). Trong đó, có 20 bệnh nhân nhiễm BK virus niệu đơn thuần (24,7%) và 11 bệnh nhân nhiễm BK virus máu (14,6%). Có 4 (trên tổng 28) bệnh nhân có kết quả sinh thiết thận là bệnh thận BK virus. Tình trạng nhiễm BK virus có liên quan đến việc sử dụng Tacrolimus liều trên 7 ng/ml, mức lọc cầu thận thấp và tình trạng mất chức năng thận ghép của bệnh nhân nghiên cứu.
70009Tình trạng nội mô giác mạc trên mắt bị rách màng Descemet sau đẻ có can thiệp forceps
Nghiên cứu nhằm mô tả tình trạng nội mô giác mạc trên mắt bị rách màng Descemet sau đẻ có can thiệp forceps. Nội mô giác mạc chỉ có một lớp tế bào hình lục giác, che phủ mặt sau của màng Descemet. Tế bào nội mô có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc điều hòa thẩm thấu nước vào giác mạc, giữ cho giác mạc có lượng nước nhất định và đảm bảo tính trong suốt của giác mạc. Bong màng Descemet và nội mô giác mạc có thể xảy ra thứ phát sau phẫu thuật thể thủy tinh, ghép giác mạc xuyên, một số phẫu thuật nội nhãn khác, bỏng hóa chất, chấn thương đụng dập nhãn cầu, chấn thương do forceps khi sinh. Những tổn thương tại mắt do can thiệp forceps gây ra thường gặp là phù giác mạc, rách màng Descemet, bệnh giác mạc bọng, sẹo nhu mô, cận loạn thị cao và có thể gây ra nhược thị. Bệnh nhân cần được theo dõi định kỳ để đánh giá thay đổi tế bào nội mô và ghép nội mô giác mạc khi có tăng độ dày giác mạc do tế bào nội mô mất bù.
70010Tình trạng răng miệng ở bệnh nhân trước phẫu thuật tim mạch có chỉ định nhổ răng
Nhận xét tình trạng răng miệng ở bệnh nhân trước phẫu thuật tim mạch có chỉ định nhổ răng.