67661Thực trạng nguy cơ hội chứng nuôi ăn lại và mối liên quan đến tình trạng dinh dưỡng ở người bệnh điều trị nội khoa tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2023
Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm đánh giá thực trạng nguy cơ hội chứng nuôi ăn lại và một số yếu tố liên quan trên 200 người bệnh điều trị nội khoa tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2023
67662Thực trạng nhận diện và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp sản xuất thép trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Việc nhận diện và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến chất lượng của các quyết định mà nhà quản trị đưa ra, nhằm giúp nhà quản trị ước tính được chi phí phát sinh, kiểm soát và tiết kiệm chi phí. Trên cơ sở đó, chủ động trong việc định hướng sử dụng, huy động và phát triển nguồn lực kinh doanh tối ưu.
67663Thực trạng nhân lực ở Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay
Tình hình nhân lực ở thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay; Một số gợi ý giải pháp phát triển nhân lực ở thành phố Hồ Chí Minh
67664Thực trạng nhân lực y tế làm việc tại trạm y tế xã ở các tỉnh Tây Nguyên
Trình bày thực trạng nhân lực y tế làm việc tại trạm y tế xã ở các tỉnh Tây Nguyên.
67665Thực trạng nhân lực y tế tại Bệnh viện Y dược cổ truyền và phục hồi chức năng tỉnh Phú Thọ và một số yếu tố ảnh hưởng giai đoạn 2018-2021
Mô tả thực trạng nhân lực y tế tại Bệnh viện Y dược cổ truyền và phục hồi chức năng tỉnh Phú Thọ và một số yếu tố ảnh hưởng giai đoạn 2018-2021. Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính được thực hiện ở 205 nhân viên Bệnh viện Y dược cổ truyền và phục hồi chức năng tỉnh Phú Thọ, với 22 cuộc phỏng vấn sâu gồm 3 nhóm đối tượng bằng bộ câu hỏi đã chuẩn bị sẵn và thống nhất cho từng nhóm đối tượng.
67666Thực trạng nhân lực y tế tuyến xã tham gia phòng chống Covid-19 tại một số tỉnh trọng điểm trong năm 2021, 2022
Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng nhân lực y tế liên quan đến tập huấn kiến thức, trang thiết bị phòng hộ, nhiệm vụ, các vấn đề tâm lý và mắc bệnh khi tham gia phòng chống COVID-19 của nhân viên y tế tuyến xã tại một số tỉnh trọng điểm trong năm 2021, 2022.
67667Thực trạng nhận thức và mức độ thực hiện chuẩn đạo đức nghề nghiệp của sinh viên Đại học Điều dưỡng liên thông Nam Định
Đánh giá nhận thức và mức độ thực hiện chuẩn đạo đức nghề nghiệp (CĐĐNN) của điều dưỡng viên ở sinh viên liên thông trường đại học Điều dưỡng Nam Định. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả ngang điều tra trên 233 sinh viên điều dưỡng liên thông khóa 10 và phụ sản khóa 9. Kết quả: trên 80 phần trăm đối tượng tham gianghiên cứu có nhận thức về 8 nội dung của CĐĐNN. Mức độ thực hiện CĐĐNN đạt trở lên chiếm 100 phần trăm đối tượng được hỏi. Đặc biệt, tỷ lệ tốt và rất tốt chiếm trên 60 phần trăm ở từng nội dung; cao nhất ở nội dung thân thiện Với người bệnh (69 phần trăm). Kết luận: sau khi học môn Tâm lý y học và y đức, sinh viên có mức độ nhận thức tương đối cao về 8 chuẩn và 30 tiêu chí trong CĐĐNN. Từ việc nhận thức được CĐĐNN của điều dưỡng viên nên mức độ thực hiện các nội dung trong chuẩn của sinh viên liên thông trong thực hành nghề nghiệp đạt tỷ lệ tốt khá cao
67668Thực trạng nhận thức về phân loại rác tại nguồn của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Đánh giá nhận thức và hành vi phân loại rác sinh hoạt tại nguồn của sinh viên ở một số trường đại học tại TP. Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất một số giải pháp như tăng cường tuyên truyền, giáo dục bảo vệ môi trường, cải thiện cơ sở vật chất và tăng cường chuyển đổi số để tăng hiệu quả phân loại rác hiện nay.
67669Thực trạng nhận thức, áp dụng luật mềm ở Việt Nam và một số khuyến nghị
Trên thế giới đương đại và đặc biệt trong xu thế mở rộng nguồn của pháp luật hiện nay, “luật mềm” ngày càng trở nên phổ biến. Thuật ngữ này được sử dụng để nói đến các công cụ không chính thức xác lập hiệu lực pháp lý, nhưng trên thực tế có thể đem lại những ảnh hưởng pháp lý nhất định khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thừa nhận và áp dụng. Trong bài viết này, các tác giả phân tích các quan niệm hiện nay về luật mềm, thực trạng nhận thức, áp dụng luật mềm ở Việt Nam và đề xuất một số khuyến nghị.
67670Thực trạng nhiễm ấu trùng sán lá Cercariae ở ốc trong ao nuôi cá thuộc mô hình VAC ở miền Bắc Việt Nam
Các ao nuôi theo mô hình VAC ở miền Bắc Việt Nam được biết là điểm nóng của việc lan truyền bệnh sán lá có nguồn gốc thực phẩm. Nghiên cứu theo thời gian được thực hiện tại 4 tỉnh: Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình và Thanh Hóa nhằm điều tra về thực trạng nhiễm ấu trùng sán lá cercariae ở ốc trong ao tại các điểm nghiên cứu này. Ốc được thu từ 99 ao, gồm 18 ao cá thịt và 81 ao cá giống phục vụ nghiên cứu. Đã xét nghiệm 26.464 mẫu ốc của 13 loài theo phương pháp thải vỏ lột. Sự nhiễm ấu trùng sán lá được phát hiện ở 32/99 ao, gồm 9 ao cá thịt (50%) và 23 ao cá giống (28,4%) bao gồm 5 nhóm cercariae khác nhau. Chỉ 5 loài ốc được phát hiện thải cercariae , gồm: M.tuberculata, S. riquetii, T. granifera, L. swinhoei và B.fuchsiana. Sự khác biệt về thành phần loài ốc, số lượng ốc của từng loài, tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá có ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa các địa điểm nghiên cứu, loại ao nghiên cứu, giữa các loài ốc với nhau. Ao cá của mô hình VAC tiếp tục là điểm nóng của việc truyền bệnh sán lá , bất kỳ chiến lược nào sử dụng để kiểm soát bệnh sán lá cũng cần phải chú ý tới sự tồn tại của các loài ốc nước ngọt trong ao nuôi thủy sản cũng như trong môi trường tự nhiên.