47621Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm HIV và đồng nhiễm HBV, HCV trên các đối tượng được xét nghiệm HIV tại Bệnh viện Quân y 103 từ 01/2017 đến 12/2023
Xác định tỷ lệ nhiễm HIV (Human immunodeficiency virus) và tỷ lệ đồng nhiễm HIV với HBV (Hepatitis B virus) và/hoặc HCV (Hepatitis C virus) ở bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ 01/2017 đến 12/2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhân được xét nghiệm HIV giai đoạn 01/2017 - 12/2023 tại Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HIV trên bệnh nhân được xét nghiệm HIV tại Bệnh viện Quân y 103 trung bình trong thời gian nghiên cứu là 0,21%. Nhiễm HIV hay gặp nhất ở lứa tuổi 30 - 39 với tỷ lệ 35,38%; ít gặp nhất ở tuổi ≤ 19 (3,59%); tỷ lệ nhiễm HIV ở nam giới trên nữ giới là 2,8/1. Bệnh nhân nhiễm HIV đồng nhiễm HBV và/hoặc HCV là 38,21% trong đó đồng nhiễm HCV là 25,13%; đồng nhiễm HBV là 11,03%; đồng nhiễm cả HBV và HCV là 2,05%. Kết luận: Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2017 đến tháng 12/2023, tỷ lệ phát hiện HIV trong số các bệnh nhân được xét nghiệm là 0,21%. Lứa tuổi chiếm tỷ lệ nhiễm cao là từ 30 - 39, chủ yếu ở nam giới. Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm HIV đồng nhiễm HBV và/hoặc HCV đang ở mức khá cao (38,21%).
47622Nghiên cứu tỷ lệ sống thêm trong lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt điều trị nhắm đích
Bài viết tập trung nghiên cứu tỷ lệ sống thêm trong lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt điều trị nhắm đích trên 118 bệnh nhân tại viện huyết học và truyền máu Trung ương từ 6/2014 đến 12/2015. Kết quả cho thấy tỷ lệ sống thêm không tiến triển bệnh sau 12, 24, 36 và 48 tháng tương ứng là 98,3%; 97,5%, 93,6% và 93,4%. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau 12, 24, 36 và 48 tháng tương ứng là 100%; 99,1%, 98,1% va 96,9%.
47623Nghiên cứu tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến rối loạn trầm cảm vị thành niên tại các xã/ phường ven biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Xác định tỷ lệ rối loạn trầm cảm ở trẻ vị thành niên tại các xã/phường ven biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Qua đó, tìm hiểu các yếu tố liên quan rối loạn trầm cảm trẻ vị thành niên tại địa bàn nghiên cứu.
47624Nghiên cứu tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến rối loạn trầm cảm vị thành niên tại các xã/ phường ven biển trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng
Xác định tỷ lệ rối loạn trầm cảm ở trẻ em vị thành niên tại các xã/ phường ven biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Tìm hiểu các yếu tố liên quan rối loạn trầm cảm trẻ vị thành niên tại địa bàn nghiên cứu.
47625Nghiên cứu tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến bệnh nhân dị ứng thuốc tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Xác định tỷ lệ bệnh nhân dị ứng thuốc điều trị nội trú tại khoa Da liễu-Dị ứng Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 7/2012-7/2013. Khảo sát một số yếu tố liên quan đến bệnh nhân dị ứng thuốc.
47626Nghiên cứu tỷ lệ, thành phần loài nấm nông gây bệnh ở bàn chân bằng kỹ thuật hình thái và sinh học phân tử ở tiểu thương trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Nghiên cứu tỷ lệ, thành phần loài nấm nông gây bệnh ở bàn chân bằng kỹ thuật hình thái và sinh học phân tử nhằm mục tiêu: Xác định tỷ lệ, thành phần loài nấm men, nấm sợi và vị trí phân loại nấm gây bệnh trong cây phả hệ. Phương pháp: Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả thực nghiệm tại la bô, với các kỹ thuật nuôi cấy nấm trong môi trường Saboraud Chromagar với độ pH < 5,5 và có kháng sinh. Xác định tỷ lệ, thành phần loài dựa vào khóa định loài, sinh học phân tử và giải trình tự gen. Kết quả: Trong 126 mẫu nấm, tỷ lệ nấm men là 94 mẫu (74,6%) và nấm sợi chiếm 25,4%(32/126). Bằng phương pháp định danh bằng hình thái, PCR-RFLP và giải trình tự, nghiên cứu chúng tôi phát hiện 11 giống với 24 loài. Tác nhân nấm men gây bệnh nhiều nhất 74,7%(94/126), trong đó Candida albicans chiếm tỷ lệ cao nhất 61,7%(58/94). Tác nhân nấm sợi gây bệnh chiếm 25,4%(32/126), trong đó tỷ lệ cao nhất là Asfergilus flavus 46%(18/32). Một số loài gây bệnh ít gặp cũng được phát hiện là Talaromyces pinophilus, Curvularia lunata, Penicillium polonicum, Trigonopsis variabilis... Kết luận: Đã xác định được 11 giống, 24 loài nấm nông gây bệnh ở bàn chân.
47627Nghiên cứu tỷ số bạch cầu trung tính/Lympho và một số yếu tố liên quan của bệnh viêm mao mạch dị ứng
Viêm mao mạch dị ứng là bệnh lý viêm mạch nhỏ tự miễn. Tỷ số bạch cầu trung tính/lympho (NLR) được báo cáo tương quan với mức độ nặng của bệnh. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên quan giữa tỷ số này với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm mao mạch dị ứng. Nghiên cứu tiến cứu cắt ngang trên 31 bệnh nhân được chẩn đoán viêm mao mạch dị ứng từ 7/2016 – 8/2017 tại Trung tâm Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng, Bệnh viện Bạch Mai. Chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện. Kết quả cho thấy, giá trị tỷ lệ bạch cầu trung tính /lympho là 6,41 ± 5,1. Không có mối tương quan giữa NLR với các yếu tố: tuổi, thời gian nằm viện, biểu hiện khớp, biểu hiện thận (p > 0,05). Tỷ lệ bạch cầu trung tính/lympho tương quan có ý nghĩa thống kê với biểu hiện xuất huyết tiêu hóa của bệnh nhân viêm mao mạch dị ứng (p < 0,01). Chỉ số tỷ lệ bạch cầu trung tính /lympho cao hơn có ý nghĩa thống kê ở bệnh nhân nam (p = 0,019).
47628Nghiên cứu ứng dụng ANSYS để khảo sát sự phân bố tải trọng lên trụ đất xi măng gia cố nền đường
Nghiên cứu ứng dụng phần mềm ANSYS Release 18.0 để khảo sát ứng xử của nền đường đắp trên đất yếu được gia cố nền bằng trụ đất xi măng.
47629Nghiên cứu ứng dụng bảng lea gratings trong đánh giá thị lực ở trẻ nhỏ
Ghi nhận và phân tích tai biến, biến chứng của phẫu thuật nội soi bốc hơi lưỡng cực tuyến tiền liệt qua niệu đạo điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt trên 106 bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ 8/2013 đến 6/2015. Kết quả cho thấy phẫu thuật thành công trên 105 bệnh nhân, đạt 99,1%, không có tử vong do tai biến, biến chứng của phẫu thuật. Không xuất hiện hội chứng nội soi trong và sau phẫu thuật. Chảy máu trong mổ chiếm 1,9%, thủng bao xơ 2,8%. Sốt nhiễm khuẩn niệu 5,7%, chảy máu 2,8%, tắc thông niệu đạo 0,9%, bí đái cấp sau rút thông niệu đạo 5,7%, đái rỉ tạm thời 0,9%. Hẹp niệu đạo màng gặp ở 2 trường hợp, 1 trường hợp hẹp xuất hiện sớm trong 1 tháng và 1 bệnh nhân hẹp sau phẫu thuật 18 tháng.
47630Nghiên cứu ứng dụng bê tông chất lượng siêu cao cho vỏ hầm đúc sẵn
Phân tích cấu tạo các tấm vỏ hầm trong phương pháp thi công sử dụng khiên đào hầm và những tính năng của bê tông chất lượng cao (UHPC), từ đó đề xuất áp dụng UHPC trong việc chế tạo các vỏ hầm với việc giảm chiều dài tấm, dựa trên tính toán theo các trường hợp tải, xuất hiện ở giai đoạn chế tạo, vận chuyển, lắp đặt và gia đoạn hoàn thiện. Kết quả cho thấy, vỏ hầm bằng UHPC có thể đáp ứng yêu cầu chịu lực cục bộ, độ bền, an toàn cháy nổ, giảm công tác gia công cốt thép và lượng đất đào trong quá trình thi công.





