47471Nghiên cứu tình hình, một số yếu tố liên quan và kết quả điều trị tăng acid uric máu mức độ nặng trên bệnh nhân tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang năm 2018-2019
Tìm các yếu tố liên quan đến tăng acid uric máu trên bệnh nhân tăng huyết áp. Đánh giá kết quả điều trị tăng acid uric máu mức độ nặng tại Bệnh viện đa khoa khu vực Tỉnh An Giang năm 2018 – 2019.
47472Nghiên cứu tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ : tổng quan nghiên cứu tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính với mục tiêu là tổng quan các nghiên cứu nước ngoài và trong nước về tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, từ đó đề xuất một số hướng nghiên cứu trong tương lai.
47473Nghiên cứu tính khả thi của hệ khung phẳng thép không gian trong xây dựng và mở rộng đường miền núi
Phân tích so sánh các giải pháp xây dựng đường miền núi ở Việt Nam: Giải pháp hệ khung thép không gian và giải pháp đào đắp truyền thống. Với sự hỗ trợ của phần mềm tính kết cấu Midas và phần mềm dự toán Delta.
47474Nghiên cứu tính kích thước cơ thể người từ ảnh 2D cho nhân trắc học ngành may
Giới thiệu thuật toán tính kích thước cơ thể người từ ảnh 2D của mặt trước và bên hông. Kết quả nghiên cứu đã tự động tính được các thông số kích thước từ ảnh. Tác giả đã tiến hành so sánh kết quả nghiên cứu với các thông số kích thước được đo bằng phương pháp trực tiếp.
47475Nghiên cứu tính lưu biến của hỗn hợp nhựa ma-tít sử dụng bột khoáng RFCC
Sử dụng chất thải công nghiệp hoá dầu RFCC (Residue Fluid Catalytic Cracking) vào sản xuất bê tông nhựa là chủ đề của nghiên cứu. Hỗn hợp nhựa ma-tít với bột khoáng RFCC được khảo sát tính chất lưu biến bằng thực nghiệm, và so sánh với nhựa ma-tít với đá vôi truyền thống. So với đá vôi, RFCC giúp tăng độ cứng và độ nhớt của hỗn hợp nhựa ma-tít. Đặc biệt, khi ở điều kiện nhiệt độ cao, độ cứng và độ nhớt của hỗn hợp nhựa ma-tít chứa RFCC tăng lên đáng kể, độ cứng tăng 1,41 lần và độ nhớt tăng 1,42 lần so với hỗn hợp nhựa ma-tít chứa bột đá vôi. Kết quả cũng cố thêm cho sự phù hợp của RFCC trong sản xuất bê tông nhựa.
47476Nghiên cứu tính minh bạch báo cáo tài chính của các công ty niên yết và hoạt động trên sàn chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh
Bài viết phân tích thực trạng và công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp định hướng việc nâng cao chất lượng thông tin và công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (Hose).
47477Nghiên cứu tính mô phỏng số ứng xử chịu xoắn của dầm bê tông cốt thanh composit polyme sợi thủy tinh
Xem xét ảnh hưởng của hàm lượng cốt thép dọc, hàm lượng cốt thép đai và hình dạng cốt thép đai đến ứng xử của kết cấu dầm bê tông cốt thanh FRP sợi thủy tinh.
47478Nghiên cứu tinh sạch thể vùi nucleo polyhedrosis virus (NPV) sâu khoang và tạo dạng chế phẩm
Hiệu lực phòng trừ sâu hại cây trồng của một chế phẩm virus tùy thuộc rất lớn vào hàm lượng thể vùi của NPV có trong chế phẩm và đảm bảo phải đạt từ 9,0 x 1011 đến 3,0 x 1012 OB/ha sau khi phun rải trên đồng ruộng. Vì vậy, việc tinh sạch và định lượng thể vùi khi tạo dạng sử dụng sản phẩm là yêu cầu cần thiết. Kết quả nghiên cứu trong năm 2017 đã xác định có thể tinh sạch để thu hoạch thể vùi tinh của virut NPV sâu khoang (Spodoptera litura Fabricius) bằng việc phối hợp sử dụng 2 lần SDS xen kẽ với 3 lần nước cất thì lượng thể vùi thu được cao nhất, đạt tới 2,35 x 1010 OB/ml và tỷ lệ thu hồi thể vùi tới 83,93%. Khi tạo dạng sử dụng chế phẩm với liều lượng 500 gam/ha dưới dạng bột thấm nước có hàm lượng thể vùi 2,0 x 109 OB/gam, tương đương 1 x 1012 OB/ha cho hiệu quả gây chết sâu khoang trong điều kiện phòng thí nghiệm đạt 81,23% với chế phẩm không bổ sung Boric và đạt 87,14% với chế phẩm có bổ sung thêm 5% axit Boric, đạt tới 81,13 % và 82,92% (tương ứng) trong điều kiện nhà lưới ở thời điểm 7 ngày sau phun.
47479Nghiên cứu tính sẵn có và giá của một số thuốc thiết yếu tại tỉnh Quảng Bình năm 20
Khảo sát tính sẵn có và giá của một số thuốc thiết yếu tại các cơ sở bán lẻ đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân ở tỉnh Quảng Bình năm 2015
47480Nghiên cứu tính sinh bệnh của gen PLP1 với bệnh pelizaeus-merzbacher gây chậm phát triển tâm thần
Nghiên cứu mô tả trường hợp gia đình có hai anh em trai, 6 và 9 tuổi, mắc chứng chậm phát triển tâm thần nặng, kèm theo lác trong và liệt co cứng cơ tứ chi. Giải trình tự toàn bộ hệ gen đã xác định biến thể bán hợp tử c.649G>A (p.Gly217Ser) trên gen PLP1, liên quan đến bệnh Pelizaeus-Merzbacher, một rối loạn di truyền gây chậm phát triển tâm thần liên kết nhiễm sắc thể giới tính X. Biến thể này hiện chưa rõ chức năng theo cơ sở dữ liệu Clinvar. Để làm rõ ảnh hưởng của biến thể, chúng tôi phân tích thêm các thành viên trong gia đình và sử dụng công cụ tin sinh học để mô phỏng sản phẩm gen PLP1, đồng thời tích hợp các cơ sở dữ liệu để phân tích mối liên quan giữa kiểu gen và kiểu hình. Kết quả phân tích cho thấy biến thể này có tính sinh bệnh, xác định nguyên nhân chậm phát triển tâm thần và bất thường hình thái, tạo cơ sở tư vấn di truyền cho gia đình trong các lần sinh sau.





