Kết quả tìm kiếm
Có 76978 kết quả được tìm thấy
47101Nhân tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ pháp luật bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp tại Vĩnh Long

Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ pháp luật bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp tại tỉnh Vĩnh Long. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để ước lượng các nhân tố tác động đến việc tuân thủ pháp luật bảo hiểm xã hội của 320 doanh nghiệp có tham gia bảo hiểm xã hội. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 7 nhân tố tác động đến việc tuân thủ pháp luật bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp, trong đó: quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ lao động nữ, tiền phạt tác động tiêu cực với việc tuân thủ pháp luật bảo hiểm xã hội. Ngược lại, thời gian hoạt động của doanh nghiệp, lợi nhuận, ngành nghề kinh doanh, loại hình doanh nghiệp tác động tích cực với việc tuân thủ pháp luật bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp. Từ những kết quả trên, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng nợ bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới.

47102Nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán của các doanh nghiệp xây lắp tại thành phố Đà Nẵng

Bài viết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn TP. Đà Nẵng. Qua khảo sát 147 doanh nghiệp, kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách là quy mô doanh nghiệp, thuế và chi phí khác, trình độ kế toán viên, chi phí tài chính phục vụ công tác đấu thầu, yêu cầu cung cấp thông tin. Trong đó, nhân tố thuế và chi phí khác có mức độ ảnh hưởng mạnh nhất. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm giúp việc vận dụng các chính sách kế toán tại các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn TP. Đà Nẵng được hoàn thiện hơn, góp phần cung cấp thông tin chất lượng hơn cho người sử dụng.

47103Nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng IFRS tại Việt Nam

Xem xét ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng IFRS tại Việt Nam. Kết quả phân tích cho thấy, các yếu tố tăng trưởng kinh tế, thị trường vốn, trình độ học vấn và pháp luật đều ảnh hưởng tích cực đến việc áp dụng IFRA. Kết quả này hàm ý đối với các cơ quan có thẩm quyền cần xây dựng hệ thống pháp luật rõ ràng, minh bạch, việc áp dụng IFRS nên theo định hướng xây dựng chuẩn mực kế toán phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của đất nước. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng như những người hành nghề kế toán kiểm toán cần chủ động tự đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn để đáp ứng với yêu cầu công việc trong bối cảnh hội nhập.

47104Nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập khu vực Đông Nam Bộ

Nghiên cứu này thực hiện nhằm xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập khu vực Đông Nam Bộ thông qua việc thực hiện phân tích 158 mẫu khảo sát. Phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng. Kỹ thuật phân tích bao gồm thống kê mô tả, kiểm tra độ tin cậy thang đo, phân tích EFA, hồi quy tuyến tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng tích cực đến việc vận dụng kế toán quản trị, gồm: Nhận thức của Ban Lãnh đạo về kế toán quản trị; Quy mô tổ chức; Cơ cấu tổ chức; Ứng dụng công nghệ thông tin; Trình độ nhân viên kế toán; Chi phí tổ chức hệ thống kế toán quản trị. Kết quả nghiên cứu gợi ý một số chính sách cho các nhà quản lý liên quan đến việc nâng cao việc vận dụng kế toán quản trị trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập khu vực Đông Nam Bộ.

47105Nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Đồng Nam

Kết quả nghiên cứu cho thấy, bốn nhân tố gòm: Quy mô doanh nghiệp, công nghệ sản xuất iên tiến, trình độ của nhân viên kế toán và nhận thức về kế toán quản trị của nhà quản trị ảnh hưởng đáng kế đến việc vận dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Đồng Nam.

47106Nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua bảo hiểm y tế tự nguyện của người dân tỉnh An Giang

Nghiên cứu này phân tích các nhân tố tác động đến ý định mua bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân tại An Giang. Dựa trên dữ liệu thu thập được từ 227 người dân đang sinh sống tại huyện Long Xuyên, tỉnh An Giang, kết quả phân tích tìm thấy các nhân tố gồm nhận thức tính hữu ích của bảo hiểm y tế tự nguyện, sự hiểu biết về bảo hiểm y tế tự nguyện, thái độ đối với bảo hiểm y tế tự nguyện và chuẩn chủ quan tác động thuận chiều với ý định mua bảo hiểm y tế tự nguyện của người dân An Giang. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số hàm ý quản trị được đề xuất nhằm gia tăng sự tham gia bảo hiểm y tế của người dân.

47107Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số của thế hệ Z

Nghiên cứu đánh giá các tác nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số của thế hệ Z ( Gen Z- là những bạn trẻ sau sinh năm 1996) với các biến độc lập đưa vào mô hình gồm: Tính dễ sử dụng; Cảm nhận rủi ro; Niềm tin; Ảnh hưởng xã hội; và tính đổi mới. Trong đó, tính đổi mới là nhân tố có tác động mạnh nhất đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số của thế hệ Z.

47108Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng e-KYC tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Bài viết sử dụng mô hình TAM (Technology Acceptance Model) để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng e-KYC tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Thông qua khảo sát khách hàng trong khoảng thời gian từ tháng 10/2022 đến tháng 12/2022, nghiên cứu đã đưa ra các nhân tố: Cảm nhận dễ sử dụng, Cảm nhận hữu ích, Chuẩn chủ quan, Bảo mật, Sự đổi mới của ngân hàng và Thái độ tác động đến ý định sử dụng e-KYC. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhân tố Chuẩn chủ quan, Thái độ có tác động lớn nhất đến ý định sử dụng e-KYC và Chuẩn chủ quan, Cảm nhận hữu ích có tác động lớn nhất đến Thái độ. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy người dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh sử dụng e-KYC trong thời gian tới.

47109Nhân tố ảnh hưởng đến ý định tái mua sắm trực tuyến qua kênh thương mại điện tử Shopee

Kết quả nghiên cứu chỉ ra 4 nhân tố tác động đến ý định tái mua sắm trực tuyến tại kênh Shopee như sau: (1) Chất lượng sản phẩm; (2) Chất lượng dịch vụ; (3) Rủi ro cảm nhận và (4) Thương hiệu. Các kết luận và giải pháp được tác giả đề xuất nhằm góp phần nâng cao ý định tái mua sắm trực tuyến của khách hàng tại kênh thương mại điện tử Shopee và làm nguồn tham khảo cho các kênh thương mại điện tử khác.

47110Nhân tố ảnh hưởng lựa chọn kênh phân phối của hộ sản xuất hàng hóa khu vực Tây Bắc Việt Nam

Kết quả phân tích cho thây nhiều nhân tố ảnh hưởng lựa chọn của nông hộ chọn bán sản phẩm trực tiếp cho công ty chế biến và bán qua hợp tác xã. Tuy nhiên, bán cho thương lái hay trung gian vẫn là kênh tiêu thụ phổ biến của nông hộ trên địa bàn do doanh số thu mua lớn cũng như yêu cầu về phẩm cấp và đồng đều sản phẩm không cao. Các chính sách hỗ trợ tiêu thụ nông sản hàng hóa cần hướng tới việc cải thiện chất lượng sản phẩm thông qua sản xuất theo quy chuẩn VietGAP, mở rộng quy mô thông qua liên kết và cải thiện hiệu quả hoạt động các hợp tác xã.