47031Nghiên cứu tác động của ngành du lịch đối với nền kinh tế Việt Nam : sử dụng phương pháp phân tích đầu vào - đầu ra
Nghiên cứu này phân tích tác động của ngành du lịch đối với nền kinh tế Việt Nam dựa trên mối quan hệ qua lại giữa các ngành kinh tế. Tiến hành phân tích sự liên kết trong việc tạo ra sản phẩm, dịch vụ của 12 nhóm ngành của VN trên cơ sở sử dụng bảng cân đối liên ngành các năm 2007 và 2012. Phương pháp phân tích liên kết xuôi đã được sử dụng để xác định vai trò và tầm quan trọng của ngành du lịch đối với nền kinh tế VN qua các giai đoạn.
47032Nghiên cứu tác động của phẩm chất cá nhân lãnh đạo đến tạo động lực làm việc của nhân viên : trường hợp tại chi nhánh MBBank Quảng Ngãi
Nghiên cứu này xác định tác động của phẩm chất cá nhân lãnh đạo đến kết quả hoạt động doanh nghiệp tại Chi nhánh MBBank Quảng Ngãi. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu chính được thu thập bằng bảng câu hỏi bán cấu trúc. Các câu hỏi thu thập được kiểm tra tính đầy đủ và được mã hóa bằng phần mềm SPSS 22 để phân tích. Các kết quả nghiên cứu đã tiết lộ rằng phẩm chất tạo ảnh hưởng thần tượng hóa, kích thích trí lực nhân viên và thấu hiểu cá nhân có tác động tích cực đến kết quả hoạt động doanh nghiệp. Nghiên cứu khuyến nghị các nhà lãnh đạo nên điều chỉnh phong cách lãnh đạo và ứng dụng tính mới có lợi cho kết quả hoạt động doanh nghiệp. Trên tất cả, bản chất của lãnh đạo là dựa trên các giá trị của người lãnh đạo.
47033Nghiên cứu tác động của phát triển kinh tế tư nhân với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam
Bài viêt dựa trên mô hình VAR vê cấu trúc gồm nhiêu phương trình (mô hình hệ phương trình) và có các trễ của các biên số. Mẫu quan sát được sư dụng trong nghiên cứu là giai đoạn 1995 - 2022, các biên lấy theo dữ liệu hàng năm. Qua nghiên cứu, kêt quả chỉ ra phản ứng cùng chiêu giữa số lượng doanh nghiệp, số lượng lao động, tỷ suất lợi nhuận trong doanh nghiệp với chuyển dịch cơ cấu kinh tê ở Việt Nam. Còn các biên số lượng doanh nghiệp FDI, đóng góp của khu vực KTTN trên GDP và vốn đâu tư phát triển toàn xã hội có phản ứng ngược chiêu với chuyển dịch cơ cấu kinh tê ở Việt Nam. Dựa trên cơ sở ly thuyêt và kêt quả nghiên cứu, một số khuyên nghị được đưa ra để phát triển kinh tê tư nhân đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tê Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
47034Nghiên cứu tác động của phát triển kinh tế tư nhân với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam
Dựa trên cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu, một số khuyến nghị được đưa ra để phát triển kinh tế tư nhân đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
47035Nghiên cứu tác động của phụ gia dẫn xuất lithium silicat đến sự xâm nhập ion Clo trong bê tông
Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia dẫn xuất lithium silicat đến các tính chất của bê tông và đặc biệt là sự xâm nhập ion Clo trong bê tông đông cứng.
47036Nghiên cứu tác động của quảng cáo thông qua trò chơi điện tử đến quyết định mua hàng của người tiên dùng trong lĩnh vực FMCG
Ngày càng có nhiều nhà tiếp thị và quảng cáo cân nhắc nghiêm túc đến quảng cáo thông qua trò chơi điện tử, trong bối cảnh các phương tiện quảng cáo khác đang trở nên phân mảnh và kém hiệu quả hơn trước. Nghiên cứu này xem xét tác động của quảng cáo thông qua trò chơi điện tử tác động như thế nào đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng trong lĩnh vực FMCG, khảo sát với 271 người chơi trong vòng 1 tuần. Kết quả cho thấy tính phù hợp, tính tích hợp và tính nổi bật có tác động tích cực đến thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo. Tuy nhiên, chúng lại tác động nghịch biến đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Ngoài ra, thái độ đối với quảng cáo của người chơi cũng có tác động tích cực đến quyết định mua hàng.
47037Nghiên cứu tác động của rào cản xuất khẩu đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
Bài viết phân tích tác động của các rào cản xuất khẩu đến hiệu quả hoạt động của 282 doanh nghiệp xuất khẩu tại Việt Nam. Kết quả hồi quy cho thấy các rào cản nguồn nhân lực, văn hóa, sản phẩm, tài chính và hành chính đều có ảnh hưởng tiêu cực và đáng kể đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Rào cản nguồn nhân lực và tài chính là những yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất, khi sự thiếu hụt nhân sự có chuyên môn và khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn làm giảm khả năng cạnh tranh quốc tế của doanh nghiệp. Những phát hiện này nhấn mạnh sự cần thiết của các chính sách hỗ trợ từ phía chính phủ, bao gồm đơn giản hóa thủ tục hành chính và tăng cường các chương trình đào tạo và hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp.
47038Nghiên cứu tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Nghiên cứu tập trung phân tích tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hạ động sả động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng bị biệt là điểm, cáo tài chính của 19 NHTM giai đoạn 2013 - 2022 trước, trong và sau dịch Covid-19, tương ứn khu côn 190 quan sát. Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu là hồi quy dữ liệu bảng theo phương pháp bình phương bé nhất tổng quát GLS và các kiểm định liên quan để thực hiện đề tài. Kết quả nghiên cứu cho thấy, rủi ro thanh khoản, tỉ lệ an toàn vốn tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng; rủi ro tín dụng, dịch Covid-19 tác động tiêu cực đến hiệ được đát quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh yếu tố rủi ro thanh khoản, quy mô ngà ảnh hưởn hàng cũng được tìm thấy là có tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động ngân hàng với thông nghĩa nhất định trong phạm vi bài nghiên cứu. Từ đó, nhóm tác giả đề xuất những gợi ý chí mộ, duy sách để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản nhằm mang lại hiệu quả hoạt động. Nền nhất cho hệ thống NHTM Việt Nam.
47039Nghiên cứu tác động của sự tham gia dự toán ngân sách đến kết quả công việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định
Bài viết nhằm tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về tác động của DTNS đến kết quả công việc của các nhà quản trị. Từ đó, đề xuất mô hình nghiên cứu tác động của sự tham gia DTNS đến kết quả công việc thông qua hai biến trong gian là sự hài lòng trong công việc và cam kết tổ chức.
47040Nghiên cứu tác động của thông tin đến độ bất ổn giá chứng khoán ở Việt Nam
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng của 22 mã cổ phiếu thuộc 2 danh mục VN30 và HNX30 trong giai đoạn 2008–2014. Tác giả tiếp cận dữ liệu phi truyền thống và mô hình OLS và GARCH (1;1) hồi quy dữ liệu cầu thông tin được đo lường dựa vào khối lượng tìm kiếm trên Google thông qua công cụ Google Trends và dữ liệu cung thông tin được đo lường bằng số tin tức công bố liên quan đến mẫu cổ phiếu xem xét. Nghiên cứu phân tích thực nghiệm tác động của thông tin đến độ bất ổn giá chứng khoán ở VN. Kết quả cho thấy: (i) Cầu và cung thông tin đều có tác động đến độ bất ổn giá chứng khoán; và (ii) Tác động mạnh và vượt trội hơn đối với cầu thông tin, trong đó cầu thông tin toàn thị trường có mức tác động lớn hơn cầu thông tin từng cổ phiếu.

 
                        
                    





