Kết quả tìm kiếm
Có 80075 kết quả được tìm thấy
46691Nghiên cứu tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến tính hoài nghi nghề nghiệp và ảnh hưởng của nó đến chất lượng kiểm toán : khảo sát thực nghiệm tại các doanh nghiệp kiểm toán thành phố Đà Nẵng

Nghiên cứu này được thực hiện trên cơ sở thu thập dữ liệu từ 250 kiểm toán viên, nhân viên chuyên nghiệp hiện đang làm việc tại 22 doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh, văn phòng đại diện các doanh nghiệp kiểm toán tại thành phố Đà Nẵng. Bài viết tìm hiểu các nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến tính hoài nghi nghề nghiệp của kiểm toán viên trong qua trình thực hiện kiểm toán. Từ đó đưa ra những đề xuaars, những giải pháp, kiến nghị nâng cao hơn nữa chất lượng kiểm toán đầu ra mà công ty cung cấp cho khách hàng.

46692Nghiên cứu tác động của các yếu tố mua sắm bền vững đến hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp ngành đồ ăn nhanh Việt Nam

Nghiên cứu tập trung phân tích các yếu tố mua sắm bền vững và tác động của chúng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đồ ăn nhanh tại Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố này có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả hiệu quả về mặt hình ảnh, vận hành, chất lượng dịch vụ, xã hội và môi trường. Nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp cho cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp để thúc đẩy việc áp dụng mua sắm bền vững, từ đó cải thiện hiệu quả kinh doanh và phát triển bền vững cho ngành đồ ăn nhanh tại Việt Nam.

46693Nghiên cứu tác động của các yếu tố vĩ mô và đặc thù ngân hàng đến nợ xấu: bằng chứng thực nghiệm của các ngân hàng thương mại Đông Nam Á

Mục tiêu của bài viết là đánh giá tác động của các yếu tố vĩ mô và đặc thù đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại (NHTM) Đông Nam Á. Nghiên cứu sử dụng Phương pháp Moment Tổng Quát GMM dạng hệ thống thông qua dữ liệu của 204 NHTM Đông Nam Á trong giai đoạn 2010-2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy nợ xấu của NHTM các nước trong khu vực chịu tác động bởi cả yếu tố vĩ mô và yếu tố đặc thù. Nợ xấu hiện tại của các ngân hàng trong khu vực ASEAN chịu tác động ngược chiều của các yếu tố là tỷ suất lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ cho vay/tiền gửi, quy mô ngân hàng nhưng cùng chiều với nợ xấu trong quá khứ và vốn chủ sở hữu. Đặc biệt, các yếu tố vĩ mô có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cho vay như kỳ vọng của nghiên cứu. Kết quả cũng tìm thấy biến thâm hụt ngân sách tác động có ý nghĩa thống kê đối với nợ xấu nợ xấu. Kết quả này sẽ giúp ích cho các nhà hoạch định chính sách trong việc thiết kế các chính sách tài khóa và an toàn vĩ mô.

46694Nghiên cứu tác động của chất lượng thông tin kế toán đến quá trình ra quyết định của doanh nghiệp Việt Nam

Nghiên cứu đã được thực hiện tại 77 DN sản xuất trên địa bàn các thành phố Hà Nội, Hải Dương, Bắc Ninh, Hải Phòng, Ninh Bình với 177 bảng hỏi sử dụng được từ 265 phiếu được gửi tới các nhà quản trị (NQT) cấp cao và những người phụ trách công tác kế toán nhằm tìm hiểu tác động của các đặc tính chất lượng thông tin kế toán (CLTTKT) đến quá trình ra quyết định của DN. Kết quả phân tích cho thấy cả 4 đặc tính CLTTKT trong mô hình nghiên cứu đề xuất đều có tác động cùng chiều với quá trình ra quyết định của DN với mức độ tác động lớn nhất là tính hiệu quả, tiếp đó là các đặc tính hữu hiệu, kịp thời, bảo mật và toàn vẹn. Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra một số khuyến nghị cần thiết nhằm nâng cao CLTTKT, đáp ứng tốt hơn cho quá trình ra quyết định của các DN Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.

46695Nghiên cứu tác động của chất lượng và giá trị dịch vụ, đến sự hài lòng của sinh viên tại một số trường đại học tư thục trên địa bàn Hà Nội

Xem xét tác động của các thành phần của chất lượng dịch vụ và giá trị dịch vụ tới sự hài lòng của sinh viên. Bằng Việc vận dụng một số thang đo chất lượng dịch vụ giáo dục như thang đo HEdPERE thang đo của Jain và cộng sự (2013). Bởi thang đo giá trị dịch vụ giáo dục thì thang LeBlanc và Nguyễn (1999) và thang đo giá trị của Sweeney và cộng sự (2001). Thông qua bộ dữ liệu sơ cấp từ 1068 sinh viên tại 3 trường đại học tư thục trên địa bàn Hà Nội bao gồm: Đại học Đại Nam, Đại học Thăng Long và Đại học Phương Đông. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, nghiên cứu đã kiểm chứng mối quan hệ giữa 3 nhóm yếu tố giá trị dịch vụ, chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của sinh viên đồng thời đánh giá mức độ tác động của hai yếu tố chất lượng và giá trị dịch vụ tới sự hài lòng. Giá trị dịch vụ có mức độ tác động cao hơn chất lượng dịch vụ và có xu hướng tăng dần mức độ tác động theo thời gian sử dụng dịch vụ do trường đại học cung cấp.

46696Nghiên cứu tác động của chiến lược đa dạng hóa địa lý tới rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Bài viết phân tích tác động của chiến lược đa dạng hóa địa lý đến rủi ro của các ngân hàng thương Việt Nam trong giai đoạn 2008-2023. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng không cân bằng từ 25 ngân hàng thương mại Việt Nam và áp dụng phương pháp GMM hai bước cùng phương pháp hồi quy phân vị. Kết quả cho thấy chiến lược đa dạng hóa địa lý giúp nâng cao an toàn và giảm thiểu rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương mại trong mẫu nghiên cứu. Đông thời, kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách và quản lý ngân hàng, khuyến khích việc thực hiện chiến lược đa dạng hóa địa lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và an toàn cho hệ thống ngân hàng Việt Nam.

46697Nghiên cứu tác động của chiêu thị đến giá trị thương hiệu hàng tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh

Khám phá và kiểm định sự tác động của một số yếu tố chiêu thị đến giá trị thương hiệu hàng tiêu dùng nhanh. Đầu tiên, kỹ thuật thảo luận nhóm được sử dụng đề xây dựng các thang đo nghiên cứu. Tiếp đến, kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu nhằm kiểm định các thang đo thông qua độ tin cậy Cronbach Alpha và giá trị EFA, giả thuyết nghiên cứu được kiểm định bởi mô hình hồi quy bội MLR. Kết quả nghiên cứu khẳng định giá trị thương hiệu hàng tiêu dùng được đo lường bằng các thành phần: nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận, liên tưởng thương hiệu và trung thành thương hiệu; đồng thời quảng cáo và khuyến mãi đều có tác động làm tăng giá trị thương hiệu tổng thể, nhưng sự tác động đến thành phần của giá trị thương hiệu lại rất khác nhau.

46698Nghiên cứu tác động của chính sách của tổ chức và các nhân tố thuộc về lao động người cao tuổi đến sử dụng hiệu quả lao động người cao tuổi Việt Nam

Bài viết nghiên cứu tác động của chính sách của tổ chức và các nhân tố thuộc về lao động người cao tuổi đến sử dụng hiệu quả lao động người cao tuổi Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy các chính sách của tổ chức có tác động lớn đến sử dụng hiệu quả lao động người cao tuổi. Các nhân tố thuộc về lao động người cao tuổi cũng tác động đến sử dụng hiệu quả lao động người cao tuổi. Sau khi lao động người cao tuổi tìm được việc làm thì chính sách của tổ chức là biến có tác động nhiều nhất đến cải thiện cuộc sống của lao động người cao tuổi. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số gợi ý giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả lao động người cao tuổi Việt Nam trong thời gian tới.

46699Nghiên cứu tác động của chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với thu nhập của hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam

Trong nhiều năm qua, Việt Nam có nhiều chính sách hỗ trợ đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng đã tác động tích cực đối với sinh kế của các hộ nông dân cũng như gia tăng thu nhập, xóa đói và giảm nghèo. Trên cơ sở sử dụng dữ liệu sơ cấp thu thập được từ 810 hộ nông dân, 30 cán bộ quản lý và 30 chuyên gia thuộc lĩnh vực nghiên cứu tại ba tỉnh đại diện cho 3 vùng trong cả nước là Hà Giang, Hà Tĩnh và Trà Vinh, nhóm nghiên cứu đã phân tích thực trạng tác động của chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với thu nhập của hộ gia đình ở nông thôn, từ đó kiến nghị một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện chính sách này trong thời gian tới.

46700Nghiên cứu tác động của chính sách tự chủ tài chính đến chất lượng bệnh viện công lập tại Việt Nam

Nghiên cứu tác động của chính sách tự chủ tài chính đến các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu chất lượng bệnh viện công lập của Việt Nam. Mẫu nghiên cứu bao gồm 36 bệnh viện công lập thuộc Bộ Y tế và thời gian nghiên cứu từ năm 2005 đến năm 2015. Sử dụng kiểm định so sánh giá trị trung bình, kết quả nghiên cứu cho thấy chính sách tự chủ tài chính một phần làm tăng thu sự nghiệp y tế, giảm ngân sách nhà nước và làm tăng chi cho con người, chi cho chuyên môn nghiệp vụ, đầu tư mua sắm cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, tác động của chính sách tự chủ tài chính một phần đến chất lượng bệnh viện công lập còn khá mờ nhạt. Kết quả mô hình đánh giá sự khác biệt trong sự khác biệt (DID) cũng cho thấy có rất ít bằng chứng thực nghiệm chứng minh rằng chính sách tự chủ tài chính toàn bộ có tác động đến chất lượng bệnh viện công lập.