46491Nghiên cứu gia tăng tốc độ cố kết của nền đường đầu cầu bằng bấc thấm kết hợp hạ mực nước ngầm
Khu vực đồng bằng sông Cửu Long có tầng đất phù sa khá dày và tập trung đất sét yếu. Đa số các tuyến đường đều đi qua những vùng đất yếu thường gặp các hiện tượng lún, mất ổn định đặc biệt là phần nền đường đầu cầu. Nhiều giải pháp xử lý đã được áp dụng tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề trong công tác xử lý nền. Hiện nay, có nhiều biện pháp xử lý nền đất yếu dưới nền đường đắp cao. Phương pháp xử lý đất yếu bằng bấc thấm kết hợp hạ mức nước ngầm (MNN) có những ưu điểm vượt trội. Công trình “Đường hành lang ven biển phía nam” được nghiên cứu để ứng dụng công nghệ này.
46492Nghiên cứu giá trị chẩn đoán nhiễm Helicobacter Pylori của test Elisa phân trong bệnh viêm loét dạ dày tá tràng mạn tính ở trẻ em
Xác định độ tin cậy test elisa phân so với test thở trong việc chẩn đoán viêm dạ dày, tá tràng do H. Pylori. Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên 112 bệnh nhi được chẩn đoán viêm loét dạ dày tá tràng nghi do H. Pylori tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2016. So sánh test elisa phân với test thở trong việc xác định nhiễm H. Pylori ở bệnh nhi viêm dạ dày, tá tràng cho thấy độ nhạy là 99,9%, độ đặc hiệu 90%, AUC là 0,894, giá trị dự đoán dương tính 94,1%, giá trị dự đoán âm tính là 81,8%.
46493Nghiên cứu giá trị của chỉ số Forrns trong chẩn đoán mức độ xơ hóa gan của bệnh gan do rượu
Tìm mối liên quan chỉ số Forns với xơ hóa gan trong bệnh gan do rượu theo phân độ Metavir. Xác định ngưỡng giá trị chẩn đoán, độ chính xác, độ nhạy, độ đặc hiệu của chỉ số Forns trong đánh giá độ xơ hóa của gan trong bệnh gan do rượu.
46494Nghiên cứu giá trị của chụp mạch vành bằng MSCT 640 lát cắt trong chẩn đoán bệnh mạch vành
Xác định giá trị chẩn đoán hẹp động mạch vành của phương pháp chụp mạch vành bằng MSCT 640 lát cắt trên bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn.
46495Nghiên cứu giá trị của NT-ProBNP trong tiên lượng diễn tiến hậu phẫu ở trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh
Bài viết đánh giá giá trị của NT-ProBNP trước phẫu thuật (PT) với việc sử dụng inotrop trong thời gian sớm sau PT ở bệnh nhân (BN) bắc cầu nối chủ vành.
46496Nghiên cứu giá trị của siêu âm đàn hồi mô trong chẩn đoán nhân tuyến giáp
Bài viết tìm hiểu giá trị của siêu âm đàn hồi mô trong chẩn đoán nhân tuyến giáp.
46497Nghiên cứu giá trị của siêu âm tim qua thực quản trong đóng thông liên nhĩ thứ phát qua da
Nghiên cứu được tiến hành để khảo sát giá trị của siêu âm tim qua thực quản trong hỗ trợ đóng thông liên nhĩ thứ phát nhằm nâng cao chất lượng điều trị đóng dù thông liên nhĩ.
46498Nghiên cứu giá trị của siêu âm và chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán ung thư gan thứ phát
Gan là một trong những cơ quan mục tiêu phổ biến để di căn từ ung thư nguyên phát của các cơ quan khác, đặc biệt là từ ung thư đường tiêu hóa. Các tác giả đã thực hiện nghiên cứu này để đánh giá giá trị của siêu âm và chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán ung thư gan di căn. Các đối tượng của nghiên cứu bao gồm 54 bệnh nhân nghi ngờ ung thư gan thứ phát, người đã bị ung thư nguyên phát ở một cơ quan khác. Kết quả tế bào học hoặc bệnh lý được sử dụng làm tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán. Kết quả cho thấy phần lớn di căn gan là từ đường tiêu hóa, bao gồm 25,9% từ ung thư dạ dày; 64,8 phần trăm - khối u có kích thước dưới 3 cm; 50% khối u hyperechogen, 38% - hypoechogen và 66,6% - hạ huyết áp trên CT. Hoa Kỳ và CT có giá trị tương tự trong chẩn đoán ung thư di căn gan. Độ nhạy, giá trị chẩn đoán cụ thể và chính xác của các phương pháp chẩn đoán hình ảnh này là 90,7% / 92,6%; 83,3 phần trăm / 83,3 phần trăm; và 90 phần trăm / 91,7 phần trăm, tương ứng.
46499Nghiên cứu giá trị của xét nghiệm nhanh kháng nguyên Espline® SARS-CoV-2 trong chẩn đoán mắc COVID-19
Để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của xét nghiệm, việc nghiên cứu giá trị chẩn đoán trước khi triển khai thực tế của xét nghiệm nhanh kháng nguyên nói chung và Espline® SARS-CoV-2 nói riêng là hết sức quan trọng. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã đánh giá giá trị chẩn đoán của xét nghiệm nhanh kháng nguyên Espline® SARS-CoV-2 trên mẫu bệnh phẩm dịch tỵ hầu bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tổng số 266 đối tượng nghiên cứu, trong đó có 99 bệnh nhân mắc và 167 không mắc COVID-19 được chẩn đoán theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
46500Nghiên cứu giá trị của xét nghiệm Xpert MTB/RIF Ultra đờm ở người bệnh nghi lao có hai mẫu xét nghiệm soi đờm trực tiếp AFB (-)
Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và giá trị của xét nghiệm Xpert MTB/RIF Ultra đờm ở người bệnh nghi lao có hai mẫu xét nghiệm soi đờm trực tiếp AFB (-). Những trường hợp có hai mẫu đờm âm tính chẩn đoán lao phổi AFB (-) chiếm khoảng 23% trong các trường hợp chẩn đoán lao phổi. Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ nam giới nghi lao phổi có 2 mẫu đờm âm tính chiếm tỷ lệ cao gấp đôi ở nữ giới. Kết quả Xpert MTB/RIF Ultra dạng vết có độ đặc hiệu cao, có giá trị trong chẩn đoán lao phổi ở người bệnh có 2 mẫu đờm AFB âm tính kể cả ở những trường hợp không thuộc nhóm HIV hoặc nguy cơ HIV.





