45281Nghiên cứu ảnh hưởng của tấm chắn mút cánh lên các đặc tính khí động của cánh có độ giãn dài bằng 1 chịu ảnh hưởng của hiệu ứng mặt đất
Nghiên cứu mô hình cánh có độ giãn bằng 1 chịu ảnh hưởng của ảnh hưởng của hiệu ứng mặt đất, đã tính toán được các đặc tính khi động ( như hệ số lực cản, lực nâng, chất lượng khí động) của ánh trong các dải góc tấn và độ cao tương đối khác nhau khi có và không có tấm chắn, qua đó xác định được ảnh hưởng của tấm chắn lên khí động của cánh.
45282Nghiên cứu ảnh hưởng của tham số kích thước đến ứng xử gối ma sát hai mặt trượt chống động đất
Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước gối cô lập trượt ma sát (gối hai mặt trượt DFP. Double Concave Friction Pendulum Bearing) được lắp dưới chân công trình đối với ứng xử của kết cấu công trình xây dựng.
45283Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần alumina và silicon đến cường độ và cấu trúc vữa geopolymer dưới nhiệt độ đến 10000¬C
Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần alumina và silicon trong nguyên liệu alumino-silicate là tro bay, dung dịch hoạt hóa đến cấu trúc và cường độ của vữa geopolymer ở nhiệt độ cao đến 10000¬C.
45284Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần CaO, SiO2 và Al2O3 đến tính chất của bê tông khí chưng áp tro bay
Nghiên cứu này sử dụng tro bay thay thế thành phần nguyên liệu trong hỗn hợp bê tông khí chưng áp. Tỷ lệ kết dính xi măng – vôi là 1-1 theo khối lượng. Thành phần tro bay lần lượt thay thế xi măng và cát nghiền với tỷ lệ 20, 50, 75 và 100% theo khối lượng. Kết quả thực nghiệm cho thấy tro bay khi sử dụng thay thế xi măng làm giảm tỷ lệ CaO, SiO2 và CaO-(SiO2+Al2O3), làm giảm độ linh động, giảm cường độ khoảng 20%, tuy nhiên giảm được thời gian phồng nở và khả năng phồng nở được cải thiện.
45285Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần chất kết dính và hàm lượng kiềm đến cường độ của vữa kiềm hoạt hóa
Nghiên cứu trình bày ở đây áp dụng hệ vật liệu gồm tro bay và xỉ lò cao nhằm chế tạo ra chất kết dính thân thiện môi trường dạng geopolymer thay thế xi măng truyền thống. Chất hoạt hóa sử dụng là sodium metasilicate pentahydrate dạng khan và hàm lượng tro bay/xỉ lò cao là 30%, 40% và 50%; tỷ lệ Na2O được khảo sát ở các mức 5.0, 5.5 và 6.0. Ản hưởng của các thông số nêu trên được đánh giá thông quan sự thay đổi về cường độ chịu nén và uốn của các mẫu vữa tại các thời điểm 3, 7, 14, 28, 56 và 91 ngày tuổi so sánh mẫu với vữa xi măng truyền thống. Các mẫu vữa geopolymer được dưỡng hộ ở nhiệt độ phòng và không dùng nước dưỡng hộ hay các biện pháp gia nhiệt khác. Kết quả thí nghiệm cho thấy các mẫu vữa geopolymer có sự phát triển cường độ chịu nén và uốn sau 7 ngày tuổi và đạt được các giá trị tương đương mẫu vữa xi măng đối chứng. Ngoài ra, khi tỷ lệ Na2O sử dụng là 5.0 thì hàm lượng tro bay/xỉ lò cao 50/50 sẽ đạt được giá trị cường độ chịu nén và uốn tối ưu.
45286Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần và lượng dùng chất kết dính đến tính chất của bê tông khí chưng áp
Trình bày kết quả nghiên cứu về sự ảnh hưởng của thành phần và lượng dùng chất kết dính đến một số tính chất cơ lý của bê tông khí chưng áp, đưa ra được cấp phối tối ưu chế tạo bê tông khí chưng áp cấp B3 (M500) trong khuôn khổ đề tài cấp nhà nước.
45287Nghiên cứu ảnh hưởng của thế tương tác Coulomb và sự mất cân bằng khối lượng lên các trạng thái ngưng tụ exciton-polariton
Mô tả ảnh hưởng của thế tương tác Coulomb lên trạng thái ngưng tụ của exciton, polariton và photon trong vi hốc bán dẫn mất cân bằng khối lượng ở nhiệt độ T=0. Bằng cách áp dụng gần đúng Hartree-Fock không giới hạn cho mô hình hai dải năng lượng có tương tác exciton - photon và lực hút Coulomb giữa điện tử và lỗ trống, hệ phương trình tự hợp xác định các tham số trật tự trạng thái ngưng tụ được xác định. Sự cạnh tranh giữa các tham số trật tự thể hiện cấu trúc trạng thái ngưng tụ phức tạp trong hệ khi thay đổi cường độ tương tác Coulomb. Khi giảm sự khác biệt giữa khối lượng của điện tử và lỗ trống, các tham số trật tự tăng thể hiện sự ổn định của hệ trong các trạng thái ngưng tụ. Sự phụ thuộc vào xung lượng của biên độ lai hóa cặp điện tử-lỗ trống và mật độ photon khẳng định trạng thái ngưng tụ dạng BEC của hệ.
45288Nghiên cứu ảnh hưởng của thi công nhà ga metro đến lún bề mặt
Nghiên cứu tác động của việc thi công công trình tới mặt đất bằng phương pháp phần tử hữu hạn. Đánh giá các mô hình lý thuyết đến kết quả tính toán so sánh với kết quả quan trắc hiện trường, từ đó đề xuất mô hình phù hợp dùng để mô phỏng các bài toán liên quan đến tính toán lún bề mặt xung quanh nhà ga metro do xây dựng công trình gây ra.
45289Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian giữa các đợt đổ bê tông đến nhiệt độ tối đa và nguy cơ nứt trong bê tông khối lớn
Trong kết cấu bê tông khối lớn (BTKL), việc xác định nhiệt độ lớn nhất và nguy cơ nứt nhiệt ở tuổi sớm ngày có vai trò hết sức quan trọng, từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp để kiểm soát vết nứt nhiệt ở tuổi sớm ngày trong quá trình xây dựng công trình. Bài báo này, tác giả đánh giá nguy cơ nứt nhiệt trong kết cấu BTKL được chia làm hai đợt đổ bê tông và khoảng cách thời gian giữa các đợt đổ bê tông thay đổi. Mô hình phần tử hữu hạn được sử dụng để dự đoán nhiệt độ, ứng suất nhiệt, chỉ số và xác suất nứt trong khối BTKL. Kết quả thu được cho thấy ảnh hưởng của thời gian giữa các đợt đổ bê tông tới nhiệt độ lớn nhất, ứng suất nhiệt, chỉ số và xác suất nứt nhiệt trong khối BTKL là rất rõ ràng, từ đó có thể giúp các đơn vị thi công tối ưu hóa tiến độ thi công, đề xuất thời gian tiến hành đổ bê tông đợt sau so với đợt trước một cách phù hợp để kiểm soát vết nứt nhiệt một cách hiệu quả
45290Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian lưu thủy lực và nồng độ sinh khối tới quá trình xử lý nước rỉ rác bằng công nghệ AO-MBR
Đánh giá ảnh hưởng của các thông số học như HRT, MLSS tới hoạt động của hệ thống AO-MBR, từ đó lựa chọn các điều kiện hoạt động tối ưu cho hệ thống trong quá trình xử lý nước rỉ rác thải.





