Kết quả tìm kiếm
Có 82408 kết quả được tìm thấy
45211Nghiên cứu ảnh hưởng của tương tác khách hàng và nhận dạng thương hiệu đến sự hài lòng của khách hàng

Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố tương tác nhận thức có tác động động tích cực và trực tiếp đến sự hài lòng của khách hàng và các yếu tố thuộc biến tương tác khách hàng có tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm tại các cửa hàng cà phê trên thị trường Việt Nam thông qua biến trung gian là nhận dạng thương hiệu. Từ đó, nghiên cứu đề xuất những giải pháp, hàm ý cho các doanh nghiệp, chuỗi cửa hàng cà phê để nâng cao sự hài lòng của khách hàng với sản phẩm thông qua hoạt động tương tác khách hàng và nhận dạng thương hiệu.

45212Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ cốt liệu và thành phần hạt trong thành phần bê tông geopolymer

Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng cốt liệu và tỷ lệ cốt liệu nhỏ - cốt liệu lớn, tro bay trong thành phần cấu trúc cường độ của bê tông geopolymer. Thành phần tro bay được sử dụng làm nguồn nguyên liệu alumino 0 slicate trong quá trình hoạt hóa geopolymer.

45213Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ vi tảo Chlorella sp. và bùn hoạt tính loại bỏ chất dinh dưỡng và chất hữu cơ cho nước thải có nồng độ C/N thấp

Hỗn hợp vi tảo và bùn hoạt tính được nuôi cấy trong hệ thống photobioreactor (PBR) với các tỷ lệ nuôi cấy khác nhau (1:0, 3:1, 1:1, 0:1 wt/wt) nhằm xác định một tỷ lệ tốt nhất cho việc loại bỏ chất hữu cơ, chất dinh dưỡng trong hệ thống đồng nuôi cấy. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hệ đồng nuôi cấy có tỷ lệ vi tảo cao hơn sẽ loại bỏ TN tốt hơn. Hệ thống PBR với tỷ lệ nuôi cấy 1:0, 3:1 có tốc độ loại bỏ TN cao hơn so với các tỷ lệ 1:1 và 0:1, đạt tốc độ loại bỏ cao nhất ở tỷ lệ 1:0 với hiệu quả xử lý lên đến 96% và tỷ lệ 3:1 đạt 90% sau 6 ngày vận hành. Ngoài ra, bể phản ứng chỉ có vi tảo, bể phản ứng đồng nuôi cấy vi tảo và bùn hoạt tính có hiệu quả xử lý TP cao hơn so với hệ thống chỉ có bùn hoạt tính. Hiệu quả xử lý TP cao nhất ở môi trường nuôi cấy tảo đơn lẻ (tỷ lệ 1:0) đạt 98,8% TP chỉ sau 9 ngày. Tỷ lệ 3:1 và 1:1 cho thấy tốc độ loại bỏ COD cao hơn đáng kể so với các tỷ lệ khác, lần lượt là 131 mg/l/ngày và 118 mg/l/ngày. Sau 4 ngày vận hành, tỷ lệ 3:1 xử lý tới 96% COD với tốc độ loại bỏ riêng cao nhất (132,7 mg/l/ngày). Đánh giá dựa trên hiệu quả xử lý chất dinh dưỡng và chất hữu cơ cho thấy, tỷ lệ 3:1 của hệ đồng nuôi cấy vi tảo và bùn hoạt tính trong hệ thống PBR là tốt nhất trong ứng dụng xử lý nước thải.

45214Nghiên cứu ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến chất lượng báo cáo thường niên của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp dựa trên quan điểm của 3 3 trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính với mẫu chọn là 241 công ty cho thấy, mối quan hệ giữa biến phụ thuộc (chất lượng báo cáo thường niên) chịu ảnh hưởng thuận chiều của bổn biến độc lập thuộc tính của văn hóa doanh nghiệp bao gồm: sự hài lòng với quá trình ra quyết định, sự nhận thức của quá trình ra quyết định, phong cách quản lý và nhận thức sự tham gia. Với kết quả nghiên cứu trên, bài viết đưa ra căn cứ khoa học giúp người sử dụng báo cáo thường niên đánh giá được chất lượng thông tin trong quá trình ra quyết định.

45215Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu đế α-SiO2 đến khả năng hấp thụ khí CO của graphene bằng tính toán mô phỏng lý thuyết phiếm hàm mật độ

Trình bày nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu đế α-SiO2 đến khả năng hấp thụ khí CO của graphene bằng tính toán mô phỏng lý thuyết phiếm hàm mật độ. Kết quả cho thấy sự hấp thụ khí CO trên bề mặt graphene là hấp thụ vật lý điển hình. Các thuộc tính hấp thụ của khí CO trên graphene tự do và trên G/α-SiO2 như năng lượng hấp thụ, khoảng cách hấp thụ, độ dài đáp ứng đã được tính toán chi tiết. Kết quả cũng cho thấy α-SiO2 là vật liệu đế có thể sử dụng để làm tăng năng lượng hấp thụ của CO trên graphene. Sử dụng đế α-SiO2 làm tăng độ nhạy đối với CO của graphene, tuy giá trị tăng nhỏ, nhưng điều này có ý nghĩa đối với sự lựa chọn vật liệu đế cho graphene khi thiết kế các linh kiện dùng làm cảm biến khí độc CO.

45216Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu tưới dính bám đến cường độ cắt trượt giữa hai lớp bê tông nhựa trong thí nghiệm cắt có áp lực pháp tuyến

Trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu tưới dính bám bao gồm CSS-1; CRS-1; CRS-1P đến cường độ cắt trượt giữa hai lớp bê tông nhựa có xét đến áp lực pháp tuyến và nhiệt độ thí nghiệm thay đổi.

45217Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí và số mối nối thép bằng coupler đến ứng xử của dầm bê tông cốt thép

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của dầm bê tông cốt thép chịu tải trọng tĩnh khi số lượng cốt thép tại một mặt cắt được nối bằng ống ren thay đổi bằng thực nghiệm, nhằm góp phần đưa ra giải pháp dễ dàng hơn cho các nhà thầu thi công thép.

45218Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng điện thoại thông minh đến kết quả học tập môn tiếng Anh của sinh viên trường đại học kinh tế Nghệ An

Điện thoại thông minh (ĐTTM) được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, theo các mức độ và khoảng thời gian khác nhau. Việc sử dụng này có những tác động tích cực và tiêu cực đến cuộc sống về mọi mặt. Đối với sinh viên, sử dụng ĐTTM, ngoài việc trải nghiệm những thứ mới mẻ, học tập những kỹ năng cần thiết thì ít nhiều cũng có ảnh hưởng đến kết quả học tập. Bằng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi theo thang đo likert 5 cấp độ, tác giả đã thu thập thông tin mô tả về thực trạng sử dụng ĐTTM của sinh viên trường Đại học Kinh tế Nghệ An Qua đó, tác giả đánh giá và xác định được mức độ ảnh hưởng của việc sử dụng ĐTTM, đồng thời đề xuất hướng sử dụng ĐTTM một cách có hiệu quả, phát huy mặt tích cực của ĐTTM nhằm nâng cao kết quả học tập nói chung và học tiếng Anh nói riêng cho sinh viên trường Đại học Kinh tế Nghệ An.

45219Nghiên cứu ảnh hưởng của viên nang cứng Anti-U200 lên các chỉ số huyết học trên động vật thực nghiệm

Đánh giá ảnh hưởng của viên nang cứng Anti-U200 lên tình trạng chung và các chỉ số huyết học trên động vật thực nghiệm.

45220Nghiên cứu ảnh hưởng của viên nang cứng HA11 lên chức năng gan, thận chuột cống thực nghiệm

Đánh giá ảnh hưởng của viên nang cứng HA11 theo đường uống lên chức năng gan, thận chuột cống thực nghiệm. Chuột cống trắng được uống liên tục với mức liều 0,21g/kg/ngày và 0,63g/kg/ngày trong vòng 30 ngày.