44441Năng lực cạnh tranh, lợi nhuận và sự ổn định của các ngân hàng Việt Nam
Xem xét tác động của năng lực cạnh tranh đến lợi nhuận và sự ổn định của các ngân hàng VN trong bối cảnh hội nhập. Dữ liệu nghiên cứu bao gồm các báo cáo tài chính đã được kiểm toán hàng năm của 37 ngân hàng thương mại VN giai đoạn 2006–2014. Tác giả sử dụng các ước lượng cho dữ liệu bảng và chỉ số Lerner để đo lường chỉ số đại diện cho năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc nâng cao năng lực cạnh tranh giúp các ngân hàng tạo lợi nhuận (được điều chỉnh bởi rủi ro) càng cao và ổn định hơn. Ngoài ra, các yếu tố liên quan đến đặc trưng của ngân hàng như tỉ lệ huy động vốn, cho vay và niêm yết cũng có ảnh hưởng đến lợi nhuận và sự ổn định của ngân hàng.
44442Năng lực cạnh tranh, lợi nhuận và sự ổn định của các ngân hàng Việt Nam
Xem xét tác động của năng lực cạnh tranh đến lợi nhuận và sự ổn định của các ngân hàng VN trong bối cảnh hội nhập. Dữ liệu nghiên cứu bao gồm các báo cáo tài chính đã được kiểm toán hàng năm của 37 ngân hàng thương mại VN giai đoạn 2006-2014. Tác giả sử dụng các ước lượng cho dữ liệu bảng và chỉ số Lerner để đo lường chỉ số đại diện cho năng lực cạnh tranh của các ngân hàng.
44443Năng lực cạnh tranh, rủi ro và hiệu quả: Trường hợp của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam
Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố, đặc biệt là năng lực cạnh tranh và rủi ro đến hiệu quả của các ngân hàng Thương mại Việt Nam giai đoạn 2005-2014. Bên cạnh đó, bài viết còn chỉ ra hiệu quả ngân hàng Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng bởi quy mô, thanh khoản, sở hữu, chi phí hoạt động, đa dạng hóa thu nhập, các yếu tố đặc trưng ngành và các yếu tố kinh tế vĩ mô.
44444Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do tài sản gây ra trong bộ luật dân sự năm 2015
Cơ sở xác định năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do tài sản gây ra và một số vấn đề về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do tài sản gây ra.
44445Năng lực cơ sở hạ tầng quản lý tri thức và lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam
Trình bày cơ sở lý thuyết về lợi thế cạnh tranh và quan điểm dựa vào nguồn lực, năng lực cơ sở hạ tầng quản lý trí thức với các phương pháp nghiên cứu, phân tích dữ liệu.
44446Năng lực công nghệ và Rủi ro ngân hàng: Bằng chứng thực nghiệm từ thị trường tài chính - ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2015 - 2024
Bằng cách xây dựng một chỉ số tổng hợp về năng lực công nghệ (TECH Index) thông qua phương pháp Phân tích Thành phần chính (PCA) khách quan và sử dụng bộ dữ liệu bảng (Panel Database) của 32 NHTM trong giai đoạn 2015-2024, nghiên cứu áp dụng mô hình hồi quy Bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS) để xử lý các vấn đề về phương sai thay đổi và hiện tượng tự tương quan. Trái với kỳ vọng và các luận điểm phổ biến, kết quả thực nghiệm cho thấy TECH không có tác động có ý nghĩa thống kê đến cả Rủi ro tín dụng (đo bằng Tỷ lệ Nợ xấu - NPL) và Rủi ro thanh khoản (đo bằng Tỷ lệ Cho vay trên huy động - LDR), kể cả khi xem xét tác động trễ (lagged effect).
44447Năng lực của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam : thực trạng và một số giải pháp cải thiện
Bài viết muốn thể hiện một góc nhìn về những điểm hạn chế của nhà đầu tư cá nhân Việt Nam hiện nay cũng như đề xuất một số giải pháp để cải thiện tình hình này nhằm bảo vệ các nhà đầu tư cá nhân và cũng là bảo vệ sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới.
44448Năng lực của nhà quản trị cấp trung trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam
Nhà quản trị cấp trung đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, kế hoạch của doanh nghiệp. Trong bối cảnh hiện nay, các doanh nghiệp cần chú trọng xây dựng năng lực của nhà quản trị cấp trung để xây dựng và phát triển lợi thế cạnh tranh bằng những công cụ quản trị phù hợp. Bài báo sử dụng phương pháp nghiên cứ kết hợp giữa nghiên cứu định tính (phỏng vấn sâu) và định lượng (phương pháp đánh giá mức độ quan trọng tương đối của các yếu tố (RII)) để xác định các năng lực cần thiết với nhà quản trị cấp trung doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 21 năng lực cần thiết được chia thành ba nhóm năng lực gồm nhóm năng lực chuyên môn, nhóm năng lực quản lý, điều hành, nhóm năng lực quản trị bản thân. Với kết quả nghiên cứu trên, nhóm tác giả đã đưa ra căn cứ quan trọng cho hoạt động quản trị nhân lực với nhà quản trị cấp trung doanh nghiệp Việt Nam dựa trên năng lực.
44449Năng lực đổi mới của doanh nghiệp trong Cách mạng công nghiệp 4.0
Nêu khái niệm và đặc điểm của CMCN 4.0; nguyên tắc thiết kế hệ thống quản lý và những khó khăn của doanh nghiệp trong CMCN 4.0; đề xuất nâng cao năng lực đổi mới của doanh nghiệp trong CMCN 4.0.
44450Năng lực động của doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo ở Việt Nam
Dynamic capabilities of business in the manufacturing industry in Vietnam dựa trên nghiên cứu tổng quan về khung đánh giá năng lực động và kết quả khảo La trạng năng lực động của doanh nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam. Các doanh nghiệp tự đánh giả năng lực học hỏi và vận dụng ở mức cao nhất, ngược lại, năng lực đổi mới sáng tạo và năng lực thích ứng được đánh giá thấp nhất. Từ đó, nghiên cứu đã đề xuất giải pháp thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực động để cải thiện vị thế trong chuỗi giá trị toàn cầu.





