Kết quả tìm kiếm
Có 76978 kết quả được tìm thấy
44141Nghiên cứu mối liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện ở bệnh nhân thở máy với kỹ thuật chăm sóc bệnh nhân tại các khoa lâm sàng bệnh viện Bạch Mai

Đánh giá mối liên quan giữa viêm phổi bệnh viện ở 100 bệnh nhân thở máy với việc chăm sóc bệnh nhân từ 01/2015 đến 6/2015. Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 21 phần trăm. Có mối liên quan giữa số ngày thở máy, thời gian lưu ống tieur với nhiễm khuẩn bệnh viện. Có mối liên quan giữa chăm sóc trên và dưới 2 lần/ngày của hệ thống ly dẫn, nội khí quản, mở khí quản với viêm phổi thở máy.

44142Nghiên cứu mối liên quan giữa nhiễm khuẩn mắc phải và đặt catheter tĩnh mạch trung tâm tại Khoa hồi sức cấp cứu

Tỷ lệ nhiễm khuẩn mắc phải của người bệnh đặt catheter tĩnh mạch trung tâm chiếm tới 2,2 phần trăm. Có sự liên quan giữa bẹnh nhân đặt catheter tĩnh mạch trung tâm ở các khoa khác chuyển đến và bị nhiễm khuẩn mắc phải cao hơn bệnh nhân được đặt catheter tĩnh mạch trung tâm tại khoa hồi sức cấp cứu, giữa số lần đâm kim 1 lần có nguy cơ nhiễm khuẩn mắc phải cao hơn đâm kim 1 lần khi đặt catheter tĩnh mạch trung tâm. Số lần thay băng chân catheter tĩnh mạch trung tâm 2 ngày/1 lần có nguy cơ nhiễm khuẩn mắc phải cao hơn so với thay băng 1 lần/tuần.

44143Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Canxi phospho PTH trong máu và tổn thương mạch vành qua MSCT 64 hệ mạch có cản quang ở bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối

Trong số 141 bệnh nhân khảo sát có 77 bệnh nhân hẹp lòng động mạch vành ý nghĩa chiếm 54,6 phần trăm, trong số các bệnh nhân này có 41,9 phần trăm tổng số nhánh và 17,7 phần trăm tổng số đoạn động mạch vành hẹp có ý nghĩa. Có 89 bệnh nhân có canci hóa động mạch vành, trong đó CACS 100 được tìm thấy ở 45 bệnh nhân, 79 trong số 89 bệnh nhân có canci háo tại LAD, tình trạng canci hóa từ 2 nhánh trở lên có 66 bệnh nhân.

44144Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ FGF-23 huyết thanh với các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh thận mạn

Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ FGF-23 huyết thanh và các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh thận mạn. Nghiên cứu cắt ngang, mô tả và phân tích mối liên quan giữa nồng độ FGF-23 huyết thanh, các thông số sinh hóa, đặc điểm lâm sàng của 149 bệnh nhân bệnh thận mạn chưa lọc máu và đang lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Trung ương Huế. Kết quả: Đối với nhóm bệnh thận mạn chưa lọc máu thì nồng độ FGF-23 huyết thanh tương quan thuận với nồng độ ure, creatinine và tương quan nghịch với mức lọc cầu thận (MLCT); nồng độ ure, creatinine và mức lọc cầu thận là 3 yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất trên nồng độ FGF-23 huyết thanh, sự thay đổi nồng độ ure, creatinine và mức lọc cầu thận giải thích được lần lượt 30,6% và 29,5% và 11,2% sự thay đổi nồng độ FGF-23 với mức ý nghĩa p < 0,05. Đối với nhóm bệnh thận mạn đang lọc máu chu kỳ có sự tương quan thuận giữa nồng độ FGF-23 huyết thanh với nồng độ Canxi toàn phần, Phospho và tích số canxi- phospho; nồng độ Canxi toàn phần, Ca x P là 2 yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất trên nồng độ FGF-23, sự thay đổi nồng Canxi toàn phần, Ca x P giải thích được lần lượt 29,7%, 18,8% sự thay đổi nồng độ FGF-23 với mức ý nghĩa p < 0,05. Kết luận: Có mối liên quan chặt chẽ giữa nồng độ FGF-23 huyết thanh với các yếu tố ảnh hưởng tới sự rối loạn khoáng xương ở bệnh nhân bị bệnh thận mạn.

44145Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Lipoprotein Associated phospholipsae A2 huyết thanh với bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh ở bệnh nhân nhồi máu não

Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Lipoprotein - Associated phospholipsae A2 huyết thanh với bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh trên 37 bệnh nhân nhồi máu não điều trị tại bệnh viện Trường Đại học Y dược Huế và bệnh viện Trung ương Huế. Kết quả cho thấy bệnh nhân dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh có nồng độ Lp-PLA 2 huyết thanh cao hơn nhóm bề dày lợp nội trung mạc bình thường. Có mối tương quan thuận mức độ vừa giữa nồng độ Lp-PLA 2 huyết thanh với bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh.

44146Nghiên cứu mối liên quan giữa số lượng chất lượng tinh trùng với kết quả điều trị vô sinh bằng kỹ thuật IUI tại trung tâm công nghệ phôi - Học viện Quân y

Nghiên cứu được thực hiện trên 411 chu kỳ IUI, thực hiện trên 232 bệnh nhân và được điều trị bằng kỹ thuật IUI bằng tinh trùng của người chồng trong khoảng thời gian từ 10/2010 đến 6/2011 tại Trung tâm Công nghệ mô học - Đại học Quân y Việt Nam. Nghiên cứu nhằm tìm ra con tàu quan hệ giữa số lượng và chất lượng tinh trùng và phương pháp điều trị vô sinh bằng kỹ thuật IUI. Kết quả là tỷ lệ nhận biết / số chu kỳ là 9,7%; tỷ lệ mang thai / số bệnh nhân là 17,2%. Các điều kiện kỹ thuật về hiệu quả của kỹ thuật IUI là các mẫu tinh dịch trước khi rửa bộ lọc có mật độ tinh trùng ít nhất nhiều hơn (hoặc = 10,10 số mũ 6 / ml), số lượng tinh trùng thay đổi ít nhất nhiều hơn (hoặc = 10,10 số mũ 6 / ml), tỷ lệ tinh trùng có hình thái bình thường ít nhất là nhiều hơn (hoặc = 4 phần trăm), điều trị tinh trùng sống ít nhất là nhiều hơn (hoặc = 50 phần trăm); Các mẫu tinh dịch sau khi rửa bộ lọc phải có mật độ tối thiểu ít hơn (hoặc = 5x10 số mũ 6 / ml), số lượng tinh trùng thay đổi ít nhất nhiều hơn (hoặc = 5x10 số mũ 6), thường là hình thái tinh trùng bình thường ít hơn ( hoặc = 4 phần trăm).

44147Nghiên cứu mối liên quan giữa tăng huyết áp trên holter với rối loạn chuyển hóa tại Bệnh viện 199 - Bộ Công an

Khảo sát các yếu tố nguy cơ và đặc điểm của holter huyết áp 24h trên bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa.Đánh giá mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và sự biến đổi huyết áp ở bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa.

44148Nghiên cứu mối liên quan giữa tình trạng rối loạn cương dương và triệu chứng đường tiểu dưới ở bệnh nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt

Nghiên cứu mối liên quan giữa tình trạng rối loạn cương dương và triệu chứng đường tiểu dưới ở bệnh nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt khi được phẫu thuật nội soi. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ rối loạn cương dương ở bệnh nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt có chỉ định phẫu thuật rất cao 73,1 phần trăm, điểm IIEF-5 trung bình là 11,22 cộng trừ 10,18. Tình trạng rối loạn tiểu tiện nặng cũng là một yếu tố làm gia tăng tỷ lệ và mức độ rối loạn cương dương. Chất lượng cuộc sống có liên quan thuận với rối loạn cương dương. Trọng lượng tuyến tiền liệt không có tương quan với rối loạn cương dương.

44149Nghiên cứu mối liên quan giữa tuổi, giới, HbA1C, mức lọc cầu thận ước tính và nồng độ ACR ở bệnh nhân đái tháo đường

Nghiên cứu mối liên quan giữa tuổi, giới, HbA1C, mức lọc cầu thận ước tính và nồng độ ACR ở 295 bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn. Kết quả cho thấy nhóm HbA1C dưới 7 phần trăm có tỷ lệ ACR âm tính là 60 phần trăm cao hơn nhóm HbA1C 7mmol/l là 34,9 phần trăm và ngược lại, nhóm HbA1C 7 phần trăm có tỷ lệ ACR dương tính là 44 phần trăm thấp hơn nhóm HbA1C 7 phần trăm là 56 phần trăm.

44150Nghiên cứu mối liên quan nhân quả và tối ưu hóa công thức giá mang nano lipid chứa mangiferin

Nghiên cứu ảnh hưởng của tá dược lên tính chất của hệ MGF – NLC và tối ưu hóa công thức hệ MGF – NLC đóng vai trò quan trọng trong việc bào chế giá mang nano lipid, từ đó hướng tới mục tiêu nâng cao sinh khả dụng của MGF.