40271Mối quan hệ giữa tiền lương tối thiểu và năng suất lao động tại một số quốc gia trên thế giới
Bài viết xem xét chính sách tiền lương và mối quan hệ giữa tiền lương tối thiểu và năng suất lao động ở Việt Nam và một số nước trên thế giới.
40272Mối quan hệ giữa tiếp thị xã hội của doanh nghiệp với giá trị thương hiệu
Đánh giá mối quan hệ giữa tiếp thị xã hội của doanh nghiệp (CSM) với giá trị thương hiệu dựa trên người tiêu dùng. Kết quả dựa trên phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm tập trung và phỏng vấn trực tiếp 512 người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Kết quả cho thấy CSM là một yếu tố quan trọng trong xây dựng thương hiệu, ảnh hưởng tích cực đến năm thành phần giá trị thương hiệu (chất lượng cảm nhận, nhận biết, liên tưởng, lòng tin và trung thành thương hiệu) và mối quan hệ nhân quả giữa các thành phần này. Những phát hiện làm phong phú lý thuyết về giá trị thương hiệu, CSM và mô hình SOR.
40273Mối quan hệ giữa tiết kiệm trong nước và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam
Nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tiết kiệm trong nước và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam giai đoạn từ năm 1990-2014, có tính đến tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tại Châu Á năm 1997 và khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận ARDL bound test được phát triển bởi Pesaran & cộng sự (2001) để kiểm định mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến; sử dụng kiểm định nhân quả Granger để biết được chiều hướng tác động giữa các biến và đề xuất một vài khuyến nghị nhằm làm tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam ổn định và bền vững.
40274Mối quan hệ giữa tiêu thụ điện và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
Mục đích của nghiên cứu này là kiểm định quan hệ nhân quả giữa tiêu thụ điện và tăng trưởng kinh tế cho Việt Nam trong giai đoạn từ 1980-2014. Bài viết ứng dụng phương pháp tự hồi quy phân phối trễ ARDL (Autoregressive Distributed Lag) để kiểm tra đồng liên kết giữa các biến và phân tích quan hệ nhân quả Granger theo phương pháp của Toda & Yamamoto. Kết quả kiểm định cho thấy có đồng liên kết trong dài hạn giữa các biến, đồng thời phân tích nhân quả Granger tìm thấy tác động một chiều của tiêu thụ điện tác động đến tăng trưởng kinh tế. Chúng tôi tìm thấy bằng chứng thống kê là tiêu thụ điện có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam cả trong ngắn hạn và dài hạn. Kết quả này gợi ý cho các cơ quan quản lý cần có chiến lược đầu tư cho lĩnh vực điện và phát triển các nguồn năng lượng mới thay thế để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trong tương lai.
40275Mối quan hệ giữa tiêu thụ dùng năng lượng tái tạo và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam
Nghiên cứu mối quan hệ giữa tiêu thụ dùng năng lượng tái tạo và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn mới từ 1990-2018 bằng mô hình tự hối quy phân phối trễ. Kết quả cho thấy, cả trong ngắn hạn và dài hạn tiêu dùng năng lượng tái tạo đều có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Bởi vậy, để có tăng trưởng bền vững, đầu tư tiêu dùng năng lượng tái tạo là một kênh cần được chính phủ quan tâm.
40276Mối quan hệ giữa tiêu thụ năng lượng, độ mở thương mại, phát triển tài chính và chất lượng môi trường tại Việt Nam
Kết quả chỉ ra tồn tại mối quan hệ hai chiều giữa hệ số khả năng chịu tải và độ mở thương mại trong ngắn hạn và dài hạn. Ngoài ra, mối quan hệ một chiều giữa hệ số khả năng chịu tải, mức tiêu thụ năng lượng và phát triển tài chính cũng được tìm thấy trong toàn bộ khoảng thời gian nghiên cứu. Đặc biệt, độ mở thương mại, phát triển tài chính, tiêu thụ năng lượng tác động âm đến hệ số khả năng chịu tải ở các miền tần số khác nhau. Kết quả này hàm ý rằng tiêu thụ năng lượng, độ mở thương mại và phát triển tài chính có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng môi trường tại Việt Nam.
40277Mối quan hệ giữa tín dụng xanh, phát thải CO2 và phát triển kinh tế xanh chất lượng cao tại Việt Nam
Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng phát triển kinh tế xanh chất lượng cao tại 63 tỉnh/thành đã tăng từ 2015 đến 2019, nhưng suy giảm giảm trong giai đoạn đại dịch COVID-19 (2020-2021). Tín dụng xanh và phát thải CO2 không chỉ trực tiếp tác động lên chất lượng kinh tế xanh của một tỉnh thành mà còn có tác động lan tỏa sang các tỉnh thành lân cận. Nghiên cứu đề xuất các biện pháp chính sách như cải thiện khung pháp lý, thành lập các thể chế chuyên biệt, giảm thuế và hệ thống chứng nhận tiêu chuẩn hóa để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tài chính xanh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
40278Mối quan hệ giữa tính “sành điệu” của sản phẩm thời trang, giá trị cảm nhận và ý định mua của người tiêu dùng trẻ tuổi tại Nha Trang
Nghiên cứu này nhằm thảo luận và khám phá vai trò quan trọng của tính “sành điệu” sản phẩm thời trang đối với giá trị cảm nhận và ý định mua của người tiêu dùng trẻ tuổi. Trong nghiên cứu này, tính “sành điệu” được giả thuyết có tác động trực tiếp đến giá trị cảm nhận và ý định hành vi cũng như có tác động gián tiếp đến ý định thông qua giá trị cảm nhận. Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng giả thuyết tính sành điệu sản phẩm thời trang có tác động trực tiếp và gián tiếp đến ý định mua của người tiêu dùng trẻ tuổi thông qua giá trị cảm nhận. Nghiên cứu này sử dụng kỹ thuật bình phương bé nhất bán phần (PLSSEM) trên một mẫu gồm 270 sinh viên để kiểm định giả thuyết đề xuất. Kết quả cho thấy tính sành điệu của sản phẩm thời trang có tác động có ý nghĩa đến giá trị cảm nhận. Tuy nhiên, chỉ có tính sành điệu tiêu khiển có tác động có ý nghĩa đến ý định mua trong khi tính sành điệu tiện ích không thể hiện tác động có ý nghĩa đến biến số này. Bên cạnh đó, cả hai khía cạnh tiêu khiển và tiện ích của tình sành điệu đều có tác động gián tiếp đến ý định mua thông qua giá trị cảm nhận. Kết quả nghiên cứu thể hiện vai trò quan trọng của tính sành điệu đối với sự thành công của sản phẩm thời trang trong giới trẻ. Vì vậy, chiến lược marketing sản phẩm thời trang hướng đến giới trẻ cần tập trung vào tính sành điệu của sản phẩm.
40279Mối quan hệ giữa tính đa dạng của hội đồng quản trị và kết quả tài chính trong các công ty gia đình ở Việt Nam
Bài viết tập trung nghiên cứu về tính đa dạng của hội đồng quản trị trong các công ty niêm yết sở hữu gia đình ở Việt Nam (gọi tắt là các công ty gia đình). Đó là tính đa dạng về cơ cấu thành viên hội đồng quản trị, về giới tính, trình độ học vấn, độ tuổi, tỷ lệ thành viên là người nước ngoài hay người Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy 3 yếu tô tác động cùng chiều đến kết quả tài chính của các công ty gia đình ở Việt Nam là: Tỷ lệ thành viên độc lập, tỷ lệ thành viên nữ trong hội đồng quản trị, tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị có trình độ học vấn từ đại học trở lên, nhóm yếu tố này có tỷ lệ càng cao thì kết quả tài chính càng lớn. Ngược lại độ tuổi của các thành viên hội đồng quản trị lại có tác động ngược chiều đến kết quả tài chính, còn tỷ lệ thành viên nước ngoài không ảnh hưởng đến kết quả tài chính của các công ty gia đình.
40280Mối quan hệ giữa tính khả dụng của trang web với thái độ và ý định mua của người tiêu dùng: Vai trò trung gian của sự hài lòng
Nghiên cứu này được thực hiện để điều tra ảnh hưởng của tính khả dụng đến thái độ và ý định mua và xem xét vai trò trung gian của sự hài lòng của khách hàng. Trên cơ sở dữ liệu khảo sát 509 khách hàng đã từng mua và trải nghiệm trên trang Shopee tại Việt Nam, mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) đã được sử dụng để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, tính dễ sử dụng, dễ hiểu, dễ mua và dễ đặt hàng có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng. Tính dễ sử dụng, dễ hiểu và dễ đặt hàng có ảnh hưởng tích cực đến thái độ đối với mua. Trong khi đó, chỉ có tính dễ sử dụng có ảnh hưởng tích cực đến ý định mua. Nghiên cứu cho thấy tính dễ sử dụng, dễ hiểu, dễ mua và dễ đặt hàng đều có ảnh hưởng đến thái độ và ý định mua một cách gián tiếp thông qua sự hài lòng của người tiêu dùng.