40241Mối quan hệ giữa sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của các doanh nghiệp kiểm toán độc lập
Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả kết luận rằng sự hài lòng của khách hàng và lòng trung thành của khách hàng tỷ lệ thuận với nhau và ảnh hưởng tích cực lẫn nhau. Thông qua nghiên cứu này, các doanh nghiệp kiểm toán độc lập có thêm biện pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng và tạo ra lòng trung thành với khách hàng thông qua cải thiện chất lượng dịch vụ.
40242Mối quan hệ giữa sự phát triển của thị trường ngoại tệ và hoạt động kinh tế đối ngoại - Những vấn đề đặt ra cho Việt Nam
Cùng với sự phát triển kinh tế toàn cầu, những năm gần đây, theo chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, Việt Nam đã không ngừng phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Xu hướng toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại và đầu tư quốc tế đang ngày một diễn ra mạnh mẽ tại hầu hết các quốc gia trên thế giới và chuỗi cung ứng toàn cầu đang ngày càng mở rộng đòi hỏi sự kết nối giữa các nền kinh tế. Xu hướng phát triển này đã tạo nên một thị trường ngoại tệ (TTNT) quốc tế ngày càng rộng lớn, đa dạng và phức tạp. Thêm vào đó, với sự phát triển của công nghệ 4.0 khiến cho các hoạt động giao dịch ngoại tệ xuyên biên giới ngày càng phức tạp, tinh vi và khó kiểm soát, các sản phẩm ngoại tệ trở nên đa dạng, dưới nhiều hình thức.
40243Mối quan hệ giữa sự tham gia của khách hàng và mức độ hài lòng: Nghiên cứu các doanh nghiệp sản xuất phương Tây
Bài viết nghiên cứu mối liên hệ giữa sự tham gia và sự hài lòng của khách hàng trong các công ty sản xuất ở phương Tây. Với dữ liệu có được từ Dự án Sản xuất hiệu suất cao (HPM), bài viết sử dụng phương phá p định lượng để kiểm chứng mối quan hệ giữa sự tham gia của khách hàng và mức độ hài lòng của họ. Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại một mối tương quan thuận giữa sự tham gia và sự hài lòng của khách hàng. Một số hàm ý cho nhà quản trị của các doanh nghiệp sản xuất phương Tây và bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam cũng được đề xuất.
40244Mối quan hệ giữa sự tin tưởng ở lãnh đạo, sự tạo điều kiện của tổ chức & sự gắn kết của nhân viên gen Z tại Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội
Kết quả của nghiên cứu này đóng góp đáng kể vào sự hiểu biết của chúng ta về vai trò then chốt của niềm tin đối với các nhà lãnh đạo trong việc thúc đẩy sự gắn kết của nhân viên, đặc biệt là trong bối cảnh của thế hệ Z. Ngoài ra, nó còn làm sáng to tầm quan trọng của việc trao quyền cho nhân viên như một phưong tiện để giữ chân và gắn kết điều này lực lượng lao động mới nổi.
40245Mối quan hệ giữa sự trải nghiệm và lòng trung thành khách hàng - Vai trò điều tiết của động cơ nhận thức: Trường hợp ngành kinh doanh dịch vụ
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu sự tác động của các thành phần trong khái niệm sự trải nghiệm khách hàng tới lòng trung thành khách hàng, và đánh giá vai trò điều tiết của động cơ nhận thức tới các mối quan hệ này trong bối cảnh ngành dịch vụ Việt Nam. Kết quả kiểm định cho thấy cả bốn thành phần trong sự trải nghiệm đều tác động tới lòng trung thành, và động cơ nhận thức không có vai trò điều tiết đối với mối quan hệ giữa tập trung kết quả và lòng trung thành nhưng đóng vai trò điều tiết đối với ba mối quan hệ còn lại. Do đó, nghiên cứu có những đóng góp đáng kể về mặt học thuật và đưa ra một số hàm ý quản trị.
40246Mối quan hệ giữa suất sinh lợi, độ biến thiên và khối lượng giao dịch tại thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Bài báo phân tích mối quan hệ giữa suất sinh lợi (SSL), độ biến thiên và khối lượng giao dịch (KLGD) trên Sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM (HOSE) trong giai đoạn 05/01/2015 đến 14/02/2020. Sử dụng kiểm định nhân quả Granger và mô hình GARCH, kết quả nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ hai chiều giữa SSL và KLGD trên HOSE. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra KLGD có tác động lên độ biến thiên trên Sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM. Nghiên cứu đã cung cấp thêm bằng chứng về mối quan hệ giữa SSL, độ biến thiên và KLGD trên Thị trường chứng khoán Việt Nam, đồng thời cung cấp các thông tin quan trọng cho nhà đầu tư và nhà hoạch định chính sách trong các quyết định đầu tư và quản lý.
40247Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2005-2019
Tác giả xem xét thực trạng tăng trưởng kinh tế và lạm phát trong giai đoạn 2005-2019 và áp dụng mô hình VECM với chuỗi dữ liệu được thu thập thưo quý trong giai đoạn này. Tác giả sẽ tiến hành kiểm định tính dừng, kiểm định nhân quả Granger, phân tích hàm phản ứng và phân rã phương sai, qua đó đánh giá mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát ở Việt Nam
40248Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với xóa đói giảm nghèo – liên hệ thực tiễn ở Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010
Xem xét mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với xóa đói giảm nghèo, áp dụng mối quan hệ này để đánh giá tác động của tăng trưởng kinh tế về mặt lượng (chỉ xét tốc độ tăng GDP và GDP/người) đến công cuộc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 nhằm đưa ra định hướng cho những năm tiếp theo.
40249Mối quan hệ giữa tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội, tổng vốn đầu tư toàn xã hội và thu chi ngân sách trên địa bàn huyện Phú Quốc
Trong bài viết này, tác giả tổng quan tình hình tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội phú quốc, tổng vốn đầu tư toàn xã hội và tình hình thu ngân sách huyện giai đoạn 2014-2018. Dựa trên thực tiễn tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội, tổng vốn đầu tư toàn xã hội và tình hình thu ngân sách năm năm qua, tác giả rút ra quan hệ giữa quá trình đầu tư và thu ngân sách ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế xã hội , và trong thời kỳ tiếp theo, tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội tạo ra sức hút lớn hơn, niềm tin lớn hơn cho các nhà đầu tư tìm đến Phú Quốc để đầu tư phát triển, trực tiếp và gián tiếp làm tăng thu ngân sách của Phú Quốc. Phần cuối, tác giả kiến nghị một vài giải pháp thúc đẩy tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội Phú Quốc đến năm 2025.
40250Mối quan hệ giữa tăng trưởng, lạm phát, tiết kiệm và đầu tư tại Việt Nam
Trình bày mô hình định lượng về mối quan hệ giữa tăng trưởng, lạm phát, tiết kiệm và đầu tư (GISI) tại Việt Nam và đưa ra một số đề xuất đối với chín sách quản lý tổng cầu của Việt Nam trong thời gian tới.