39761Mối quan hệ giữa hấp dẫn thương hiệu nhà tuyển dụng và hiệu suất công việc của nhân viên: Nghiên cứu các doanh nghiệp ngành dịch vụ tại Tp. Hồ Chí Minh
Nghiên cứu mối quan hệ giữa hấp dẫn thương hiệu nhà tuyển dụng (EBA) và hiệu suất công việc của nhân viên. Mẫu nghiên cứu gồm 412 nhân viên đang làm việc ở các doanh nghiệp dịch vụ tại Tp. HCM. Mục tiêu nghiên cứu nâng cao thái độ hành vi của nhân viên , điều chỉnh thúc đẩy quá trình quản lý nguồn nhân lực của tổ chức
39762Mối quan hệ giữa hấp dẫn thương hiệu nhà tuyển dụng và thái độ trung thành của nhân viên
Nghiên cứu mối quan hệ giữa hấp dẫn thương hiệu nhà tuyển dụng (Employer Brand Attractiveness - EBA) và thái độ trung thành của nhân viên. Mẫu nghiên cứu gồm 416 nhân viên đang làm việc ở các doanh nghiệp ngành dịch vụ tại TP.HCM, thời gian nghiên cứu từ tháng 06/2019 đến tháng 12/2019. Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dụng để phân tích và kiểm định các giả thuyết của mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy những thành phần giá trị của EBA được đo lường bằng giá trị kinh tế, giá trị phát triển, giá trị xã hội, giá trị thích thú và giá trị ứng dụng. Nghiên cứu cũng phát hiện những thành phần giá trị của EBA có tác động cùng chiều đến trung thành của nhân viên. Tuy nhiên, giá trị kinh tế của EBA không tác động đến thái độ trung thành của nhân viên.
39763Mối quan hệ giữa hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp, thực hành kế toán quản trị và hiệu quả doanh nghiệp
Mục tiêu chính của nghiên cứu là: (1) Kiểm tra mức độ thành công trong mô hình hệ thống thông tin thành công, (2) Mối quan hệ giữa triển khai ERPS thành công và kỹ thuật thực hành kế toán quản trị, (3) Mối quan hệ giữa thực hành kế toán quản trị và hiệu quả doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu giúp các cấp quản lý hiểu rõ các biện pháp tài chính và phi tài chính cho việc đánh giá hiệu quả doanh nghiệp trong môi trường triển khai ERPS.
39764Mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
Các tổ chức, các doanh nghiệp hiện nay đang phải đối diện với áp lực về việc phải nhận diện được hết các rủi ro mà họ phải đối mặt như rủi ro về xã hội, về đạo đức, về môi trường rủi ro về mặt tài chính, rủi ro hoạt động, cũng như quản trị chúng ở mức độ có thể chấp nhận được. Do đó, vai trò của quản trị rủi ro trong doanh nghiệp ngày càng được thừa nhận rộng rãi. Trong khi đó, việc sử dụng các khung quản trị rủi ro doanh nghiệp đã được mở rộng khi các tổ chức nhận ra được lợi ích của họ khi tiếp cận với việc quản trị rủi ro doanh nghiệp. Hệ thống kiểm soát nội bộ, cho dù dưới vai trò nào thì đều góp phần vào việc quản trị rủi ro doanh nghiệp theo nhiều cách khác nhau.
39765Mối quan hệ giữa hệ thống thông tin kế toán và hiệu quả hoạt động
Vai trò của hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động và mối quan hệ giữa hệ thống thông tin kế toán và hiệu quả hoạt động.
39766Mối quan hệ giữa hiểu biết tài chính và tiết kiệm cá nhân: trường hợp Việt Nam
Nghiên cứu ảnh hưởng của hiểu biết tài chính, mức thu nhập, hành vi tiết kiện cá nhân, các đặc tính xã hội - nhân khẩu học đến tiết kiệm cá nhân ở Việt Nam. Kết quả hồi quy Binary Logistic từ gần 200 quan sất cho thấy hiểu biết tài chính, hành vi tiết kiệm, mức thu nhập là yếu tố có tác động tích cực đến tiết kiệm cá nhân. ..
39767Mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động và cấu trúc vốn của Các doanh nghiệp tại Việt Nam
Nghiên cứu này nhằm xác định mối quan hệ tương tác đồng thời giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, sử dụng mô hình hệ phương trình đồng thời được ước lượng bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất ba bước (3SLS) với hiệu ứng cố định của doanh nghiệp. Bài viết sử dụng dữ liệu bảng của 19.453 doanh nghiệp với 33.415 quan sát thuộc các ngành: nông, lâm, thủy sản; công nghiệp chế biến, chế tạo; xây dựng; và bất động sản được trích từ Điều tra Doanh nghiệp Việt Nam do Tổng cục Thống kê thực hiện giai đoạn 2010 – 2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu quả hoạt động và cấu trúc vốn có sự tương tác qua lại lẫn nhau. Các doanh nghiệp có xu hướng sử dụng nợ nhiều hơn khi hiệu quả đạt được càng cao, và ở chiều ngược lại, tỷ lệ nợ tác động lên HQHĐ theo hình chữ U ngược. Bên cạnh đó kết quả nghiên cứu còn cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐ bao gồm: tài sản hữu hình, thời gian hoạt động, qui mô và loại hình doanh nghiệp. Ngoài ra, cấu trúc vốn của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào: tài sản hữu hình, đặc điểm riêng của tài sản, lợi ích thuế phi nợ vay, quy mô và loại hình của doanh nghiệp.
39768Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh ngắn hạn, dài hạn dưới tác động của đầu tư nước ngoài và cơ hội tăng trưởng
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, tác động điều tiết của vốn đầu tư nước ngoài và tác động trung gian của cơ hội tăng trưởng tới mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh ngắn hạn - dài hạn. Kết quả này góp phần bổ sung kiến thức lý thuyết và giúp cho doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài và đẩy mạnh sự tăng trưởng đề cải thiện hiệu quả kinh doanh.
39769Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục đích đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại VN trong mối quan hệ với rủi ro tín dụng. Phương pháp phi tham số DEA và phân tích chỉ số năng suất tổng hợp Malmquist được sử dụng để phân tích dữ liệu được thu thập từ 13 NHTM cổ phần VN giai đoạn 2010–2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng trong mẫu khá chênh lệch và nhìn chung đang hoạt động không hiệu quả mặc dù có những dấu hiệu tích cực trong chỉ số Malmquist.
39770Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh với cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Bài viết tập trung làm rõ bản chất của hiệu quả kinh doanh và mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh với cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.