33701Kết quả sớm điều trị các khối u tiểu khung bằng phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức
Kết quả sớm điều trị các khối u tiểu khung bằng phẫu thuật trên 92 bệnh nhân tại bệnh viện Việt Đức. Ung thư tiểu khung thường có kích thước to trên 5cm. Có 52 bệnh nhân có thể mổ cắt toàn bộ u và 40 bệnh nhân không thể cắt u hoặc chỉ cắt 1 phần. Biến chứng trong mổ gặp ở 16 trường hợp, thường gặp là chảy máu. Không có tử vong trong và sau mổ.
33702Kết quả sớm phẫu thuật cắt toàn bộ lưỡi - thanh quản trong điều trị ung thư đáy lưỡi giai đoạn tiến triển
Ung thư đáy lưỡi thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn. Hóa xạ trị nhằm mục đích bảo tồn cơ quan và có kết quả khả quan, tuy nhiên phẫu thuật vẫn là phương pháp điều trị quan trọng trong trường hợp khối u ở giai đoạn tiến xa và là cứu cánh duy nhất ở những bệnh nhân thất bại hoặc tái phát sau hóa xạ trị. Nghiên cứu gồm 26 bệnh nhân ung thư đáy lưỡi giai đoạn tiến triển được phẫu thuật cắt toàn bộ lưỡi – thanh quản: 12 bệnh nhân tái phát sau hóa xạ trị, 2 bệnh nhân ung thư tuyến nước bọt phụ đáy lưỡi, 12 bệnh nhân phẫu thuật thì đầu. 10 bệnh nhân có kèm theo cắt đoạn xương hàm dưới, 3 bệnh nhân cắt marginal. Tất cả đều được tạo hình phần khuyết hổng bằng vạt da cơ ngực lớn. Biến chứng sau mổ xảy ra ở 23,1% bệnh nhân, 7,7 % bệnh nhân xuất hiện lỗ rò. Tỷ lệ phuc hồi đường ăn bằng đường tự nhiên sau mổ là 65%.
33703Kết quả sớm phẫu thuật nội soi đường miệng điều trị ung thư tuyến giáp thể nhú cT1aN0M0 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi đường miệng điều trị ung thư tuyến giáp thể nhú cT1aN0M0 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu cắt ngang trên 830 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể nhú cT1aN0M0 được phẫu thuật nội soi đường miệng từ tháng 01/2019 đến tháng 08/2023 tại Khoa Ung Bướu và Chăm sóc Giảm nhẹ - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
33704Kết quả sớm phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua tiền đình miệng điều trị u tuyến giáp tại Bệnh viện Ung bướu tỉnh Thanh Hóa
Ghép gan được coi là biện pháp điều trị cuối cùng cho các bệnh lý gan giai đoạn cuối, suy gan cấp và một số khối u ở gan, cho cả đối tượng trẻ em và người lớn. Sự khan hiếm về nguồn tạng ghép đã làm cho việc ghép gan từ người cho sống trở nên ngày càng phổ biến. Chúng tôi tiến hành hồi cứu trên 31 cặp ghép gan cho trẻ em được tiến hành tại bệnh viện Nhi trung ương từ tháng 7/2018 - 3/2023 nhằm đánh giá tính án toàn của phẫu thuật trên nhóm người cho gan. Hệ thống phân loại theo Clavien - Dindo được áp dụng để đánh giá mức độ các biến chứng gặp phải. Trong số 31 người cho gan có 15 nam, 16 nữ, tuổi trung bình 33,74.
33705Kết quả sớm sau phẫu thuật thay van tim ở bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái thấp
Đánh giá kết quả nghiệm pháp dung nạp glucose và kháng insulin ở 230 bệnh nhân tăng huyết áp có rối loạn glucose lúc đói và so sánh với 230 người bình thường. Kết quả cho thấy tỷ lệ đái tháo đường, rối loạn dung nạp glucose ở nhóm tăng huyêt áp có rối loạn glucose máu lúc đói là 30,9% và 43% cao hơn so với nhóm chứng 7,0% và 27,8%. Kết quả insulin máu lúc đói ở nhóm nghiên cứu có giá trị trung bình là 13,09 + 11,76pU/ml, cao hơn ở nhóm chứng 6,57 ± 2,61pU/ml. Tỷ lệ kháng insulin theo HOMA-IR ở nghiên cứu là 64,8%, cao hơn nhóm chứng 24,8%. Tỷ lệ kháng insulin theo QUICKI của nhóm nghiên cứu là 63,9%, cao hơn nhóm chứng 24,8%.
33706Kết quả sớm sau phẫu thuật thay van tim ở bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái thấp
Kết quả sớm phẫu thuật thay van tim ở 57 bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái thấp. Kết quả cho thấy có 47,36% trường hợp là thay cả van hai lá và van động mạch chủ. 24,56% thay van hai lá và 28,08% thay van động mạch chủ, 66,67% có phân độ suy tim NYHA III-IV, còn lại là suy tim độ II. Thời gian điều trị hồi sức trung bình là 9,29 ngày. Số ngày dùng inotrop trung bình là 8,46 ngày. Tỷ lệ tử vong sớm sau mổ là 7,02%. Kích thước buồng tim cải thiện tốt sau mổ cùng với sự cải thiện dần phân suất tống máu.
33707Kết quả sống thêm 10 năm ở bệnh nhân ung thư vú dưới 35 tuổi tại Bệnh viện K
Trình bày kết quả sống thêm 10 năm ở bệnh nhân ung thư vú dưới 35 tuổi tại Bệnh viện K. Thực tiễn lâm sàng tại bệnh viện K cho thấy hầu hết bệnh nhân ung thư vú trẻ tuổi đều được điều trị tích cực bằng nhiều phương pháp phối hợp bao gồm phẫu thuật, hóa chất, tia xạ, nội tiết, điều trị đích, tuy nhiên vẫn còn nhiều bệnh nhân tái phát sau điều trị. Tỉ lệ sống thêm toàn bộ 10 năm là 64,6%, sống thêm không sự kiện 10 năm là 60,5%. Giai đoạn bệnh và tình trạng hạch di căn có liên quan tới tỉ lệ sống thêm toàn bộ và sống thêm không sự kiện. Ung thư vú ở phụ nữ trẻ có liên lượng không thuận lợi về EFS và OS.
33708Kết quả sống thêm ở bệnh nhân ung thư vú bộ ba âm tính tái phát di căn hóa trị phác đồ Gemcitabine-Carboplatin
Nghiên cứu mô tả hồi cứu có theo dõi dọc nhằm mục tiêu đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng cũng như thời gian sống thêm của bệnh nhân ung thư vú bộ ba âm tính tái phát di căn được hóa trị phác đồ gemcitabine-carboplatin tại Bệnh viện K từ tháng 01/2014 tới tháng 12/2021.
33709Kết quả sống thêm và yếu tố tiên lượng trên bệnh nhân ung thư phổi biểu mô vảy giai đoạn muộn điều trị bước một paclitaxel - carboplatin
Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả sống thêm và phân tích một số yếu tố tiên lượng trên bệnh nhân ung thư phổi biểu mô vảy giai đoạn muộn điều trị hoá chất bước một phác đồ paclitaxel - carboplatin tại Bệnh viện K từ 01/2017 đến 05/2022. Hồi cứu kết hợp tiến cứu 65 bệnh nhân ung thư phổi biểu mô vảy giai đoạn muộn được chẩn đoán và điều trị bước một phác đồ paclitaxel - carboplatin tại Bệnh viện K từ 01/2017 đến 05/2022.
33710Kết quả sử dụng kháng sinh trên người bệnh phẫu thuật loại I, tại Khoa Phẫu thuật Chi trên, Bệnh viện Quân y 175, trong quí II/2023
Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân phẫu thuật loại I tại Khoa Phẫu thuật Chi trên Bệnh viện Quân y 175.





